Thuốc viên nén bao phim Glucovance 500mg/5mg Merck điều trị đái tháo đường type 2 – 2 vỉ x 15 viên

Mã sản phẩm: 103900049

Quy cách

Hộp 30 Viên, Vỉ 15 Viên, Viên

Danh mục

Thuốc, Tiểu đường

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Hoạt chất

Glibenclamid 5mg, Metformin (dưới dạng Metformin hydrochlorid) 500mg

Nhà sản xuất

Merck

Đối tượng sử dụng

Người lớn
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100% chính hãng
Miễn phí giao hàng Miễn phí giao hàng
Hỗ trợ 24/7 Hỗ trợ 24/7

Thông tin sản phẩm

Thuốc Glucovance 500mg/5mg là sản phẩm của Merck (Pháp), thành phần chính bao gồm metformin hydrochlorid và glibenclamid. Thuốc dùng để điều trị đái tháo đường type II ở người lớn nhằm kiểm soát được nồng độ đường huyết. Thuốc được kết hợp điều trị với chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục để gia tăng sự kiểm soát đường huyết tốt hơn trong suốt cả ngày.

1. Thành phần của thuốc Glucovance 500mg/5mg Merck 2×15

Thành phần hoạt chất: Metformin hydrochlorid 500mg, Glibenclamid5mg.

Thành phần tá dược: cellulose vi tinh thể, croscarmellose, polyvidone K30, magnesi stearat và Opadry 31-F-22700.

2. Công dụng của thuốc Glucovance 500mg/5mg Merck 2×15

2.1 Chỉ định

Thuốc Glucovance 500/5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị đái tháo đường typ II ở người lớn

Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.

Dùng để thay thế phác đồ điều trị kết hợp trước đó với metformin và glibenclamid ở bệnh nhân có đường huyết ổn định và được kiểm soát tốt.

2.2 Dược lực học

Metformin

Metformin là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm cả glucose huyết tương cơ bản và sau khi ăn. Metformin không kích thích sự tiết insulin và vì thế không gây hạ đường huyết.

Metformin có thể tác dụng qua 3 cơ chế:

Giảm sự tân tạo glucose ở gan bằng cách ức chế sự tân tạo glucose và sự hủy glycogen.

Ở cơ, gia tăng sự nhạy cảm của Insulin, gia tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên.

Làm chậm hấp thu glucose ở ruột.

Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên glycogen synthase. Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose qua màng (GLUT).

Glibenclamid

Glibenclamid là sulfonylurea thế hệ thứ 2 gây hạ đường huyết cấp bằng cách kích thích giải phóng insulin ở tuyến tụy, tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào beta chức năng ở đảo Langerhans. Sự kích thích bài tiết insulin của glibenclamid nhằm đáp ứng với bữa ăn có tầm quan trọng lớn.

Kết hợp Metformin và glibenclamid

Metformin và glibenclamid có cơ chế và vị trí tác dụng khác nhau, nhưng tác dụng của chúng bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy bài tiết insulin, trong khi metformin làm giảm sự đề kháng của tế bào đối với insulin bằng cách tác động lên sự nhạy cảm insulin ngoại biên (cơ xương) và ở gan.

2.3 Dược động học

Liên quan đến sự kết hợp

Sinh khả dụng của metformin và glibenclamid dạng phối hợp tương tự khi dùng cùng lúc một viên glibenclamid và một viên metformin.

Liên quan đến metformin

Hấp thu

Sau khi uống một liều metformin, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 2,5 giờ (Tmax). Sau khi uống thuốc, sự hấp thu của metformin là bão hòa và không hoàn toàn.

Phân bố

Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân chia vào hồng cầu. Tế bào hồng cầu gần như đại diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63 – 276l.

Biến đổi sinh học

Metformin được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người.

Đào thải

Độ thanh thải ở thận của metformin là >400ml/phút, cho thấy rằng metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ.

Liên quan đến glibenclamid

Hấp thu

Glibenclamid được hấp thu đáng kể (>95%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 4 giờ.

Phân bố

Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%), điều này có thể giải thích cho việc tương tác thuốc.

Biến đổi sinh học

Glibenclamid được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành 2 chất chuyển hóa.

Đào thải

Glibenclamid được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa qua mật (60%) và nước tiểu (40%), sự đào thải hoàn toàn trong vòng 45 tới 72 giờ. Thời gian bán thải cuối từ 4 đến 11 giờ.

3. Cách dùng – liều dùng thuốc Glucovance 500mg/5mg Merck 2×15

3.1 Cách dùng

Thuốc Glucovance 500/5mg dùng đường uống. Nên uống thuốc vào bữa ăn, số lần dùng thuốc nên được điều chỉnh dựa trên thói quen ăn uống của từng bệnh nhân.

Khi dùng chung Glucovance với thuốc gắn acid mật, khuyến cáo nên sử dụng Glucovance ít nhất 4 giờ trước khi dùng thuốc gắn acid mật để giảm thiểu nguy cơ giảm hấp thu.

3.2 Liều dùng

Người lớn có chức năng thận bình thường

Khởi đầu điều trị: Liều khởi đầu là 1 viên Glucovance 500mg/2,5mg hoặc Glucovance 500mg/5mg ngày một lần. Để tránh hạ đường huyết, liều khởi đầu không được vượt quá liều hàng ngày của glibenclamid hoặc metformin đã dùng trước đó.

Điều chỉnh liều: Liều lượng nên được điều chỉnh mỗi 2 tuần hoặc lâu hơn, lượng gia tăng không quá 1 viên, phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm đường huyết.

Liều tối đa hằng ngày: Khuyến cáo là 2000mg metformin hydrochloride/20mg glibenclamid mỗi ngày.

Suy thận

Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với các sản phẩm chứa metformin và đánh giá định kỳ sau đó.

Có thể xem xét giảm liều metformin tùy theo sự suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân có eGFR trong khoảng 50 – 89 ml/phút/1,73m2 Glucovance có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận có eGFR trong khoảng 30 – 59ml/phút/1,73m2 chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều hàng ngày tối đa là 1000mg metformin và 10mg glibenclamid.

Người lớn tuổi

Liều dùng của Glucovance nên được điều chỉnh dựa trên các thông số chức năng thận (bắt đầu với Glucovance 500 mg/2,5 mg).

Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Liều khởi đầu và liều duy trì của glibenclamid phải được điều chỉnh cẩn thận để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có sẵn và tăng dần liều nếu cần.

Trẻ em

Không khuyên dùng Glucovance cho trẻ em.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

3.3 Làm gì khi dùng quá liều?

Nhiễm acid lactic là trường hợp cấp cứu y khoa và phải được điều trị tại bệnh viện. Điều trị hữu hiệu nhất là lấy đi lactate và metformin bằng thẩm tách máu. Vì glibenclamid liên kết mạnh với protein, nó không bị loại trừ bằng thẩm tách.

3.4 Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

4. Tác dụng phụ của thuốc Glucovance 500mg/5mg Merck 2×15

Khi sử dụng thuốc Glucovance 500/5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Rối loạn hệ thống thần kinh: Rối loạn vị giác.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Các xét nghiệm: Tăng từ nhẹ đến trung bình nồng độ creatinin và ure huyết thanh.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Các cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin gan và loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện ở da.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Glucovance 500mg/5mg Merck 2×15

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

5.1 Chống chỉ định

Thuốc Glucovance 500mg/5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Dị ứng với metformin, glibenclamid, các sulfonylurea khác, sulfonamid hoặc với bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc.

Đái tháo đường typ I, tiền hôn mê đái tháo đường.

Bất kỳ thể nào của nhiễm toan chuyển hóa cấp.

Suy thận nặng (độ lọc cầu thận ước lượng (eGFR<30ml/phút/1,73 m2).

Các trường hợp cấp tính có khả năng làm biến đổi chức năng thận như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.

Bênh có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô như suy tim mất bù, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc.

Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.

Loạn chuyển hóa porphyrin.

Cho con bú.

Kết hợp với miconazole.

5.2 Thận trọng khi sử dụng

Nhiễm acid lactic

Nếu có nghi ngờ nhiễm acid lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng Glucovance, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Khuyến cáo nhanh chóng thẩm tách máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm acid và loại bỏ metformin bị tích lũy.

Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của nhiễm acid lactic nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ.

Suy thận

Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:

Trước khi khởi đầu điều trị với Glucovance cần đo mức độ lọc cầu thận ước tính (eGFR). Không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có eGFR trong khoảng 30 – 44ml/phút/1,73 m2.

Ở bệnh nhân đang sử dụng Glucovance và có eGFR giảm xuống dưới 45ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.

Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên

Nguy cơ nhiễm acid lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân lớn tuổi.

Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang

Ngừng sử dụng Glucovance trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60m/phút/1,73m2, ở những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc ở những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch.

Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác

Phải ngưng Glucovance tại thời điểm tiến hành phẫu thuật có gây mê toàn thân, gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống.

Tình trạng thiếu oxy

Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với nhiễm acid lactic và cũng có thể gây nito huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng Glucovance.

Uống rượu

Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng Glucovance.

Suy gan

Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển nhiễm acid lactic liên quan đến metformin. Tránh sử dụng Glucovance trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng các xét nghiệm hoặc lâm sàng.

Hạ đường huyết

Chỉ nên chỉ định điều trị nếu bệnh nhân tuân thủ một lịch trình bữa ăn đều đặn. Điều quan trọng là lượng carbohydrate đưa vào phải đều đặn vì nguy cơ hạ đường huyết tăng lên khi ăn muộn, khẩu phần carbohydrate không đầy đủ hoặc không cân đối.

Chức năng tim

Bệnh nhân suy tim có nguy cơ giảm oxy và suy thận. Ở bệnh nhân suy tim mạn ổn định, Glucovance có thể được sử dụng nếu theo dõi đều đặn chức năng tim và thận.

Các bệnh nhiễm trùng

Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mắc các bệnh nhiễm trùng như cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc nhiễm trùng đường tiểu.

Những lưu ý khác

Tất cả bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn uống của họ, với sự phân bổ đều đặn lượng carbohydrate ăn vào trong ngày.

Các xét nghiệm thông thường để theo dõi bệnh đái tháo đường (glucose huyết, Hbalc) phải được thực hiện thường xuyên.

Thận trọng khi sử dụng Glucovance ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD và có thể cân nhắc việc thay thế bằng một thuốc khác không thuộc sulphonylurea.

Vì sản phẩm này có chứa lactose, chống chỉ định trong trường hợp galactose huyết bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose và galactose hoặc trong trưởng hợp thiếu lactase.

5.3 Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân phải được cảnh báo về những triệu chứng hạ đường huyết và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

5.4 Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, bạn nghĩ bạn có thể hoặc đang có kế hoạch mang thai. Trong suốt thời kỳ mang thai, bệnh đái tháo đường nên được điều trị bằng insulin. Nếu bạn phát hiện bạn có thai khi đang dùng Glucovance, tham khảo ý kiến bác sĩ để họ có thể thay đổi sự điều trị của bạn.

Thời kỳ cho con bú

Không được dùng Glucovance nếu bạn đang cho con bú hoặc nếu bạn đang có kế hoạch cho con bú.

5.5 Tương tác thuốc

Sự kết hợp chống chỉ định

Miconazole: Tăng tác dụng hạ đường huyết có thể khởi phát với các biểu hiện hạ đường huyết hoặc ngay cả hôn mê.

Sự kết hợp không khuyên dùng

Chất chẹn beta: Tất cả các chất chẹn beta che giấu vài triệu chứng của hạ đường huyết. Hầu hết các chất chẹn beta không chọn lọc trên tim làm gia tăng tỉ lệ mắc phải và mức độ trầm trọng của hạ đường huyết.

Các thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ đường huyết.

Fluconazole: Gia tăng thời gian bán thải của sulfonylurea, có thể khởi phát những biểu hiện hạ đường huyết.

Bosentan: Nguy cơ làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glibenclamid, gia tăng nguy cơ tăng men gan đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời glibenclamid với bosentan.

Các thuốc gắn acid mật: Khi dùng đồng thời với thuốc gắn acid mật, nồng độ trong huyết tương của glibenclamid giảm có thể dẫn đến hiệu quả giảm đường huyết kém.

Kết hợp cần phải cân nhắc

Desmopressin: Làm giảm tác dụng chống lợi tiểu của thuốc.

6. Bảo quản thuốc Glucovance 500mg/5mg Merck 2×15

Nhiệt độ không quá 30°C.

Hỏi đáp (0 Bình luận)

guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Liên hệLiên hệLiên hệ