Thuốc viên nén bao phim Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg Novartis điều trị tăng huyết áp – 4 vỉ x 7 viên

Mã sản phẩm: 104100097

Quy cách

Hộp 28 Viên, Vỉ 7 Viên, Viên

Danh mục

Thuốc, Thuốc tim mạch & Tạo máu

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Hoạt chất

Amlodipin (dưới dạng amlodipin besilate) 10mg, Hydrochlorothiazide 12.5mg, Valsartan 160mg

Nhà sản xuất

Novartis Pharma

Đối tượng sử dụng

Người lớn
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100% chính hãng
Miễn phí giao hàng Miễn phí giao hàng
Hỗ trợ 24/7 Hỗ trợ 24/7

Thông tin sản phẩm

Thuốc Exforge HCT là viên nén bao phim được sản xuất bởi Công ty Norvartis. Thuốc được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn.

1. Thành phần của thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

Hoạt chất:

Amlodipine besylate.

Valsartan.

Hydrochlorothiazid.

Tá dược 10/160/12,5 mg: Cellulose vi tinh thể; crospovidone; silic dạng keo khan; magnesi stearat; hypromellose, macrogol 4000, talc, titanium dioxide (E171), oxit sắt màu vàng (E172), oxide sắt màu đỏ (E172).

Công thức dược phẩm có thẻ khác nhau giữa các nước.

2. Công dụng của thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

2.1 Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Sự phối hợp thuốc liều cố định này không được chỉ định để điều trị khởi đầu tăng huyết áp (xem phần LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG).

2.2 Dược lực học

Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng calci, valsartan thuộc nhóm thuốc đối kháng angiotensin II (And II) và hydrochlorothiazide thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. Sự kết hợp ba thành phần này có tác dụng bổ trợ cho tác dụng chống tăng huyết tập, làm giảm huyết áp đến một mức độ mạnh hơn so với khi dùng mỗi thành phần đơn độc.

Amlodipin

Thành phần amlodipin của Exforge HCT ngăn cản sự đi qua màng của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây ra giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp. Các dữ liệu trên thực nghiệm cho thấy là amlodipin gắn kết với cả vị trí kết hợp với dihydropyridine và không phải dihydropyridin. Tiến trình co thắt cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển các ion calci từ ngoại bào vào bên trong những tế bào nấy qua các kênh ion đặc hiệu.

Sau khi dùng[ các liều điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipin làm giãn mạch dẫn đến giảm huyết áp khi nằm ngửa và khi đứng. Sự giảm huyết áp này không kèm theo thay đổi đáng kể của nhịp tim hoặc nồng độ catecholamine trong huyết tương khi dung thuốc trong thời gian dài.

Nồng độ thuốc trong huyết tương có tương quan với tác dụng trên cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi. ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipin dẫn đến giảm kháng lực của mạch máu thận và làm tăng tốc độ loe của cầu thận và lượng huyết tương qua thận hiệu quả mà không làm thay đổi về phân đoạn lọc hoặc protein niệu.

Cũng như các thuốc khác chẹn kênh calci, các chỉ số về huyết động học đối với chức năng tim khi nghỉ và khi gắng sức (hoặc đi từng bước) ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường được điều trị bằng amlodipin thường cho thấy tăng nhẹ về chỉ số tim mà không ảnh hưởng đáng kể trên dP/dt hoặc trên áp suất cuối kỳ tâm trương ở tâm thất trái hoặc trên thể tích máu. Trong các nghiên cứu về huyết động học, amlodipin không liên quan với tác dụng inotrope âm tính khi được dùng ở mức liều điều trị cho động vật thí nghiệm và người bình thường, ngay cả khi dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho người.

Amlodipin không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ-thất ở động vật hoặc người bình thường. Trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó amlodipin được dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không quan sát thấy phản ứng phụ nào về các thông số trên điện tâm đồ.

Amlodipin đã cho thấy tác dụng có lợi trên lâm sàng ở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định kéo dài, đau thắt ngực do co thắt mạch và bệnh động mạch vành đã được ghi nhận bằng chụp mạch máu.

Valsartan

Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống, tác động một cách chọn lọc lên loại thụ thể AT 1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đẩ biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, vốn có tác dụng đối trọng với thụ thể AT 1.

Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính nào của chất đồng vận từng phần tại thụ thể AT1 và có ái lực cao hơn nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) đối với thụ thể AT1 so với thụ thể AT2.

Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn được gọi là kininase II, chuyển angiotensin I thành angiotensin II và làm thoái biến bradykinin. Do không có tác dụng nào trên men chuyển angiotensin và không tăng tiềm lực của bradykinin hoặc chất p, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không chắc có liên quan với ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh valsartan với một chất ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P < 0,05) ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan (2,6%) so với những bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin(7,9%). Trong một thử nghiệm”” lâm sàng ở bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng-ức chế men chuyển angiotensin, 19,5% người tham gia thử nghiệm được điều trị bằng valsartan và 19% người được điều trị bằng Thuốc lợi tiểu thiazid bị hở so với * 68,5% người được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin (P< 0.05). Valsartan không gắn kết hoặc chẹn các thụ thể hormone khác hoặc chẹn kênh ion mà đã biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.

Việc sử dụng valsartan cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dẫn đến giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch.

Ở hầu hết bệnh nhân, sau khi dùng một liều đơn đường uống, khởi phát tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra trong vòng 2 giờ và sự giảm huyết áp đạt đỉnh trong vòng 4-6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài trên 24 giờ sau khi dùng thuốc. Trong thời gian dùng lặp lại, tác dụng giảm huyết áp tối đa ở bất kỳ liều dùng nào thường đạt được trong vòng 2-4 tuần và duy trì trong suốt thời gian điều trị dài hạn. Ngừng valsartan đột ngột không liên quan với tăng huyết áp hồi ứng hoặc các phản ứng có hại khác trên lâm sàng.

Valsartan đã được chứng minh làm giảm đáng kể thời gian nằm viện ở bệnh nhân bị suy tim mạn tính (độ ll-IV theo phân loại của Hội Tim New York – NYHA). Lợi ích đạt được nhiều nhất ở bệnh nhân không điều trị chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn beta. Valsartan còn cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở những bệnh nhân đã ổn định trên lâm sàng với suy thất trái hoặc rối loạn chức năng thất trái sau khi bị nhồi máu cơ tim.

Hydrochlorothiazid

Vị trí tác dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid chủ yếu ở ống lượn xa của thận.

Người ta đã thấy là có một thụ thể ái lực cao ở vỏ thận là vị trí gắn chủ yếu đối với tác dụng lợi tiểu của thiazid và ức chế sự vận chuyển NaTRI ở ống lượn xa. Cơ chế tác dụng của thiazid thông qua sự ức chế hệ thống đồng vận chuyển Naco-, có lẽ do cạnh tranh đối với vị trí IC-, do đó ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải, dẫn đến tăng trực tiếp sự bài xuất natri và chloride đến một mức độ gần tương đương. Và gián tiếp do tác dụng lợi tiểu nào làm giảm thể tích huyết tương, kết quả là làm tăng về hoạt động của renin trong huyết tương, sự tiết aldosteron và mất kali qua nước tiểu, và giảm kali huyết thanh.

2.3 Dược động học

Sự tuyến tính

Valsartan, amlodipine và HCTZ cho thấy dược động học tuyến tính.

Amlodipin

Hấp thu: Sau khi dùng đường uống amlodipin đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipin trong huyết tương đạt được sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là 64-80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng do dùng thức ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố khoáng 21 lít kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipin cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Amlodipin được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải tự: Sự đào thải amlodipin khỏi huyết tương có dạng 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30-50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liên tục trong 7-8 ngày. 10% amlodipin ban đầu và 60% chất chuyển hóa của amlodipin được thải trừ qua nước tiểu.

Valsartan

Hấp thu: Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong – AUC) khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (C ) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên sự giảm diện tích dưới đường cong này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít cho thấy valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94-97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Valsartan không được biến đổi đến một mức cao vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng cực chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% của diện tích dưới đường cong của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ: Valsartan cho thấy động học phân rã theo kiểu hàm số mũ đa bội (ty, a < 1 giờ và t, íi khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được thải dưới dạng không đổi Trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là thuốc dạng không-đổi. Sau Khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít giờ và độ thanh thải của thuốc qua- thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.

Hydrochlorothiazid

Hấp thu: Sau khi dùng một liều uống hydrochlorothiazide được hấp thu nhanh (thời gian đạt được nồng độ cao nhat trong huyết tương – T x khoảng 2 giờ). Sự tăng diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình là tuyến tính và tỷ mẹ và liều dùng trong phạm vi liều điều trị. Đã có báo cáo dùng đồng thời với thức ăn cùng làm tăng và làm giảm khả dụng toàn thân của hydrochlorothiazide so với lúc đói.

Những tác dụng này ít quan trọng và không có mấy ý nghĩa trên lâm sàng. Sinh khả dụng tuyệt đối của hydrochlorothiazide ỉa 60-80% sau khi dùng đường uống.

Phân bố: Động học phân bố và thải trừ thượng được mô tả dưới dạng hàm số phân rã hai số mũ, với thời gian bán thải cuối cùng là 6-15 giờ. Thể tích phân bố. biểu kiến là 4-8 lít kg. Hydrochlorothiazide trong tuần hoàn gắn với protein huyết thanh (40-70%), chủ yếu là với albumin huyết thanh. Hydrochlorothiazid cũng tích lũy trong hồng cầu gấp khoảng 3 lần nồng độ trong huyết tương.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: HCTZ được bài tiết chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi.

Thải trừ: Hydrochlorothiazid được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình từ 6-15 giờ trong phase thải trừ cuối cùng. Không có thay đổi về động học của hydroclorothiazid khi dùng liều lặp lại, và sự tích lũy thuốc rất ít khi dùng . liều 1 lần/ngày. Hơn 95% liều hấp thu được bài tiết dưới dạng hợp chất không đổi trong nước tiểu.

Amlodipine/ Valsartan/ Hydrochlorothiazide

Sau khi dùng Exforge HCT đường uống ở người lớn bình thường khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương cua amlodipin đạt được sau 6-8 giờ, valsartan sau 3 giờ và HCTZ sau 2 giờ. Tốc độ và mức độ hấp thu amlodipine, valsartan và HCTZ từ Exforge HCT tương tự như khi được dùng dưới dạng các dạng bào chế riêng rẽ.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi

Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin giống nhau ở % người cao tuổi và người trẻ. ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải của amlodipin co xu hướng giảm, làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) và tăng thời gian bán thải.

Mức tiếp xúc toàn thân với valsartan tăng nhẹ ở người cao tuổi khi so với người trẻ, nhưng điều này không cho thấy có bất kỳ ý nghĩa lâm sàng nào.

Các dữ liệu còn giới hạn cho thấy là độ thanh thải toàn thân của hydrochlorothiazide giảm ở cả người khỏe mạnh và người cao tuổi tăng huyết áp so với người trẻ tình nguyện khỏe mạnh.

Suy thận

Dược động học của amlodipin không bị ảnh hưởng đáng kể do suy thận. Không Có mối liên quan rõ giữa chức năng thận (được đo bằng độ thanh thải creatinin) và mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong – AUC) ở những bệnh nhân có các mức độ suy thận khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình có thể dùng liều khởi đầu thông thường (xem phần LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG và xem thêm phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Trong trường hợp suy thận, nồng độ đỉnh và trị số AUC trong huyết tương trung bình của hydrochlorothiazid tăng và tốc độ bài tiết nước tiểu giảm, ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, thời gian bán thải trung bình hầu như tăng gấp đôi. Độ thanh thải thận của hydrochlorothiazid cũng giảm đến một mức độ lớn so với độ thanh thải thận khoảng 300 ml/phút ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng Exforge HCT ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 30 ml/phút) (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Suy gan

Bệnh nhân suy gan có độ thanh thải amlodipin giảm dẫn đến tăng diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 40-60%. về trung bình, ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính nhẹ đến trung bình, mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng trị số diện tích dưới đường cong) gấp hai lần mức tiếp xúc được thay ở những người tình nguyện khỏe mạnh (tương ứng với tuổi, giới và cân nặng). Bệnh gan không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của hydrochlorothiazide vả không cần xem xét giảm liều. Tuy nhiên, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng Exforge HCT ở bệnh nhân có các rối loạn tắc nghẽn đường mặt và suy gan nặng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

3. Cách dùng – Liều dùng thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

3.1 Liều lượng

Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên/ngày.

Bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng trị liệu kép của hai trong ba nhóm thuốc chẹn kênh calci, ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu thiazid thì có thể chuyển trực tiếp sang điều trị phối hợp bằng Exforge HCT.

Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan, amlodipine và HCTZ có thể chuyển từ dạng viên riêng rẽ sang Exforge HCT chứa cùng liều của các thành phần này. Bệnh nhân có các phản ứng phụ làm hạn chế liều dùng của bất kỳ sự kết hợp kép các thành phần của Exforge HCT có thể chuyển sang Exforge HCT chứa một liều thấp hơn của thành phần đó để đạt được sự giảm huyết áp tương tự.

Có thể tăng liều sau 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa của Exforge

HCT đạt được trong vòng 2 tuần sau khi thay đổi liều. Liều tối đa của Exforge

HCT được khuyến cáo là 10/320/25 mg.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi (Từ 65 tuổi trở lên)

Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuổi trở lên.

Nên xem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Exforge HCT chứa 5mg amlodipin. (Xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).

Bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi)

Không khuyến cáo dùng Exforge HCT cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.

Suy thận

Do thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH) và cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị bệnh thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 30 ml/phút) (xem phần CẢNH BÁO và thận trọng và xem thêm phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).

Thuốc lợi tiểu thiazid không có hiệu quả dưới dạng đơn trị liệu trong suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30 ml/phút) nhưng có thể hữu ích ở những bệnh nhân này khi được sử dụng với sự thận trọng thích đáng, phối hợp với một thuốc lợi tiểu quai (loop diuretic) ngay cả ở những bệnh nhân có tốc độ lọc của cầu thận < 30 ml/phút. Không cần điều chỉnh liều Exforge HCT đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.

Suy gan

Do các thành phần valsartan, hydrochlorothiazide và amlodipin, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Exforge HCT cho bệnh nhân suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật. Nên xem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Exforge HCT chứa 5 mg amlodipin. (Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và xem thêm phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).

3.2 Cách dùng

Exforge HCT có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên dùng Exforge HCT với một ít nước.

– Quá liều

Chưa có kinh nghiệm về quá liều Exforge HCT. Triệu chứng chính của quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ kèm chóng mặt. Quá liều amlodipin có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã cộ báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài kể cả dẫn đến sốc với kết cuộc tử vong.

Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipin bắt buộc phải hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm cả theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và chú ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu.

Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, với điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng. Nếu mới dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt tính cho những người tình nguyện khỏe mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipin đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine.

Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có lợi trong việc làm đảo ngược tác động của việc ức chế kênh calci.

Cả valsartan và amlodipine không chắc có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu trong khi sự thanh thải HCTZ co thể đạt được do thẩm phân.

4. Chống chỉ định của thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

Trong bệnh sử có tình trạng quá mẫn với amlodipine, valsartan, HCTZ, các thuốc dẫn xuất từ sulfonamid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

Phụ nữ có thai (xem phần PHỤ NỮ CÓ KHẢ NĂNG MANG THAI, PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).

Do thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu.

Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin – ARB) – bao gồm cả valsartan – hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) VỚI aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường Type 2    (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC, tiểu mục sự phong bế kép hệ renin- angiotensin – RAS).

5. Tác dụng phụ của thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng

Do các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, không thể so sánh trực tiếp tỷ lệ phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc với tỷ lệ phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệ quan sát thấy trong thực hành lâm sàng.

Trong một thử nghiệm lâm sàng về Exforge HCT có đối chứng chỉ đánh giá liều tối đa (10/320/25mg), các dữ liệu an toàn đã đạt được ở 582 bệnh nhân bị tăng huyết áp. Các phản ứng phụ về bản chất thường nhẹ và thoáng qua và ít khi can phai ngưng điều trị.

Tần suất chung về các phản ứng phụ tương tự giữa nam và nữ, bệnh nhân trẻ (< 65 tuổi) và bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi), bệnh nhân da đen và da trắng. Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với thuốc khác, ngừng điều trị do phản ứng phụ xảy ra ở 4,0% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT 10/320/25 mg so với 2,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ 320/25mg, 1,6% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan 10/320 mg và 3,4% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin 25/10 mg. Lý do thường gặp nhất gây ngừng điều trị bằng Exforge HCT là chóng mặt (1,0%) và hạ huyết áp (0,7%).

Các phản ứng phụ thường gặp nhất xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với thuốc khác gặp ơ ít nhất 2% bệnh nhân điều trị bằng Exforge HCT được trình bày trong bảng dưới đây:

Aml/Val/HCTZVal/HCTZAml/ValHCTZ/Aml
Thuật ngữ10/320/25 mg320/25 mg10/320 mg25/10 mg
được chọnN=582N=559N=566N=561
n(%)n(%)n(%)n (%)
Chóng mặt48 (8,2)40 (7,2)14 (2,5)23(4,1)
Phù38 (6,5)8(1,4)65 (11,5)63(11,2)
Nhức đầu30 (5,2)31 (5,5)30 (5,3)40 (7,1)
Khó tiêu13(2,2)5 (0,9)6(1,1)2(0,4)
Mệt mỏi13(2,2)15(2,7)12(2,1)8(1,4)
Co thắt cơ13 (2,2)7(1,3)7(1,2)5 (0,9)
Đau lưng

Buồn nôn

12(2,1)13(2,3)5 (0,9)12(2,1)
12(2,1)7(1,3)10(1,8)12(2,1)
Viêm mũi họng12(2,1)13(2,3)13(2,3)12(2,1)

Các phản ứng phụ liên quan đến tư thế đứng (hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt tư thế) được ghi nhận ở 0,5% bệnh nhân. Các phản ứng phụ khác xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng với Exforge HCT (> 0,2%) được liệt kê dưới đây.

Không thể xác định có phải nhưng phản ứng phụ này có mối quan hệ nhân quả với Exforge HCT hay không.

Rối loạn tim: nhịp tim nhanh.

Rối loạn tai và mê đạo: chóng mặt, ù tai.

* Rối loạn mắt: nhìn mờ.

Rối loạn tiêu hỏa: tiêu chảy, đau bụng trên, nôn, đau bụng, đau răng, khô miệng, viêm dạ dày, trĩ.

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: suy nhược, đau ngực không do tim, ớn lạnh, khó chịu.

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, cúm, viêm họng, áp xe răng, viêm dạ dày ruột do virus, nhiễm trùng đường hô hấp, viêm mũi, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật: tổn thương ở lưng, đụng giập, bong gân khớp, đau do thủ thuật Xét nghiệm: tăng acid uric huyết, tăng creatine phosphokinase huyết, giảm cân.

Rối Loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm kali huyết, đái tháo đường, tăng lipid huyết, giảm natri huyết.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau ở các chi, đau khớp, đau cơ xương khớp, yếu cơ, yếu cơ xương khớp, cứng cơ xương khớp, sưng khớp, đau cổ, viêm xương khớp, viêm gân.

Rối loạn hệ thần kinh: dị cảm, buồn ngủ, ngất, hội chứng ống cổ tay, rối loạn chú ý, chóng mặt tư thế, rối loạn vị giác, khó chịu ở đầu, ngủ lịm, nhức đầu do viêm xoang, run.

Rối loạn tâm thần: lo âu, trầm cảm, mất ngủ.

Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu dắt.

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn cương.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: khó thở, sung huyết mũi, ho, đau họng-thanh quản.

Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, tăng tiết mồ hôi, ra mồ hôi ban đêm, nổi ban.

Rối loạn mạch: hạ huyết áp.

Các trường hợp riêng lẻ về phản ứng phụ đáng chú ý trên lâm sàng sau đây được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng: chán ăn, táo bón, mất nước, khó tiểu, tăng sự ngon miệng, nhiễm virus.

Amlodipin

Amlodipin đã được đánh giá về an toàn ở hơn 11.000 bệnh nhân tại Mỹ và các thử nghiệm lâm sàng ở nước ngoài. Những phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên đã được báo cáo < 1% nhưng > 0,1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng hoặc trong các điều kiện của thử nghiệm mợ hoặc theo kinh nghiệm tiếp thị trong đó mối quan hệ nhân quả không chắc chắn là:

Tim mạch: loạn nhịp (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, thiếu máu cục bộ vùng ngoại biên, ngất, hạ huyết áp tư thế, viêm mạch.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: bệnh thần kinh ngoại biên, run.

Tiêu hóa: chán ăn, khó nuốt, viêm tụy, tăng sản lợi.

Toàn thân: phản ứng dị ứng, nóng bừng, khó chịu, rét run, lên cân.

Hệ cơ xương khớp: bệnh khớp, co cứng cơ.

Tâm thần: rối loạn chức năng sinh dục (nam và nữ), bồn chồn, giấc mơ bất thường, mất nhân cách.

Da và phần phụ: phù mạch, ban đỏ đa dạng, ban đỏ, ban dát sần.

Các giác quan đặc biệt: nhìn bất thường, viêm kết mạc, song thị, đau mắt, ù tai.

Hệ tiết niệu: tiểu nhiều lần, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.

Hệ thần kinh tự động: tăng tiết mồ hôi.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, khát.

Huyết học: giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.

Các phản ứng phụ khác đã được báo cáo với amlodipin ở tần suất ≤ 0,1% bệnh nhân bao gồm: suy tim, mạch không đều, ngoại tâm thu, da đồi màu, nổi mề đay, khô da, rụng tóc, viêm da, yếu cơ, co giật, mất điều hòa, tăng trương lực, đau nửa đầu, da lạnh và ẩm ướt, lãnh đạm, kích động, quên, viêm dạ dày, tăng sự ngon miệng, phân lỏng, viêm mũi, khó tiểu, đa niệu, rối loạn khứu giác, sai lệch vị giác, điều tiết thị lực bất thường và khô mắt. Các phản ứng khác xảy ra không thường xuyên và không thể phân biệt được do thuốc hay do tình trạng bệnh đồng thời như nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực.

Các phản ứng phụ đã được báo cáo đối với amlodipin về các chỉ định khác ngoài tăng huyết áp có thể được tìm thấy trong thông tin kê đơn đầy đủ của chất này.

Valsartan

Valsartan đã được đánh giá về an toàn ở hơn 4.000 bệnh nhân tăng huyết áp trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong những thử nghiệm so sánh valsartan với một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) có hoặc không có giả dược, tỷ lệ ho khan cao hơn đáng kể ở nhóm dùng thuốc ức chế ACE (7,9%) so với ở các nhóm được dùng valsartan (2,6%) hoặc giả dược (1,5%). Trong một thử nghiệm ở 129 bệnh nhân giới hạn trên bệnh nhân ho khan khi trước đây họ đã được dùng thuốc ức chế ACE, tỷ lệ ho ở bệnh nhân được dùng valsartan, HCTZ hoặc lisinopril là 20%, 19% và 69% tương ứng (p < 0,001).

Các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên xảy ra ở > 0,2% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với valsartan có đối chứng là:

Tiêu hóa: đầy hơi.

Hô hấp: viêm xoang, viêm họng.

Niệu sinh dục: bất lực.

Các phản ứng phụ khác đã được báo cáo với valsartan về các chỉ định khác ngoài tăng huyết áp có thể được tìm thấy trong thông tin kê đơn cho Diovan.

Hydrochlorothiazide

Các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên đã được báo cáo với hydrochlorothiazid, không liên quan đến quan hệ nhân quả, được liệt kê dưới đây:

Toàn thân:yếu.

Tiêu hóa: viêm tụy, vàng da (vàng da ứ mật trong gan), viêm tuyến nước bọt, chuột rút, kích ứng dạ dày.

Huyết học: thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết.

Quá mẫn: nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch và viêm mao mạch da), sốt, trụy hô hấp bao gồm cả viêm phổi và phù phổi, phản ứng phản vệ.

Chuyển hóa: glucose niệu, tăng acid uric huyết.

Hệ thần kinh/tâm thần: bồn chồn.

Thận: suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.

Da: ban đỏ đa dạng bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy bao gồm cả hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Các giác quan đặc biệt: nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.

Kết quả xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm đối với Exforge HCT đã đạt được trong một thử nghiệm có đối chứng sử dụng Exforge HCT với liều tối đa 10/320/25 mg so với liều tối đa của các điều trị kép, tức la valsartan/HCTZ 320/25 mg, amlodipine/valsartan 10/320 mg và HCTZ/amlodipin 25/10 mg. Các kết quả đối với những thành phần của Exforge HCT đã đạt được từ các thử nghiệm khác.

Creatinin: ở bệnh nhân tăng huyết áp, creatinin tăng trên 50% xảy ra ở 2,1% bệnh nhân dùng Exforge HCT so với 2,4% bệnh nhân dùng valsartan/HCTZ, 0,7% bệnh nhân dùng amlodipine/valsartan và 1,8% bệnh nhân dùng HCTZ/amlodipin.

Ở bệnh nhân suy tim, đã quan sát thấy creatinin tăng trên 50% ở 3,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 0,9% bệnh nhận được điều trị bằng giả dược, ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, đã quan sát thấy creatinin trong huyết thanh tăng gấp đôi ở 4,2% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 3,4% bệnh nhân được điều trị bằng captopril.

Xét nghiệm chức năng gan: Thỉnh thoảng tăng các thành phần hóa học của gan (cao hơn 150%) xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT.

Nitơ urê huyết (BUN): Ở bệnh nhân tăng huyết áp, đã quan sát thấy tăng trên 50% về nitơ urê huyết ở 30% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 29% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 15,8% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan và 18,5% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/ amlodipin. Phần lớn các trị số nitơ urê huyết vẫn duy trì trong giới hạn bình thường.

Ở bệnh nhân suy tim, đã quan sát thấy tăng trên 50% về nitơ urê huyết ở 17% bệnh nhân được điều trị bang valsartan so với 6% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.

Chất điện giải trong huyết thanh (Kali): ở bệnh nhân tăng huyết áp, đã quan sát thấy giảm trên 20% về kali huyết thanh ở 6,5% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 3,3% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 0,4% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan và 19,3% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin. Đã quan sát thấy tăng trên 20% về kali ở 3,5% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 2,4% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 6,2% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipine/valsartan và 2,2% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp:

Rất hiếm gặp:

Không rõ:

giảm tiểu cầu, đôi khi có ban xuất huyết.

giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy xương và thiếu

máu tán huyết.

Thiếu máu bất sản.

Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp:viêm mạch hoại tử, phản ứng

gồm cả viêm phổi và phù ph

ig quá mẫn – suy hô hấp bao

loi.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp:

Thường gặp:

Hiếm gặp:

Rất hiếm gặp:

(chủ yếu ở liều cao) giảm kali máu, tăng lipid máu.

Giảm natri huyết, giảm magie huyết, tăng acid uric huyết,

giảm sự thèm ăn.

Tăng calci huyết, tăng đường huyết, đường niệu và làm

nặng hơn trạng thái chuyển hóa tiểu đường.

Nhiễm kiềm giảm clo.

Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: 1 Các rối loạn giấc ngủ
Rối loạn hệ thống thần kinh
Hiếm gặp: |Đau đầu, chóng mặt, trầm cảm và dị cảm.
Rối loạn về mắt
Hiếm gặp:

Không rõ:

Thị giác suy giảm, đặc biệt trong vài tuần đầu điều trị.

Glaucoma

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Ở bệnh nhân suy tim, đã quan sát thấy tăng trên 20% về kali huyết thanh ở 10% bệnh nhân được điều trị băng valsartan so với 5,1% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược (xem mục Cảnh báo và thận trọng, Mất cân bằng điện giải và chuyển hóa).

Giảm bạch cầu trung tính: Giảm bạch cầu trung tính (< 1500L) đã được quan sát thấy ở 1,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.

Kinh nghiệm hậu mãi

Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi. Do những phản ứng này được báo cáo tự phát từ một nhóm dân số có kích thước không chắc chắn, không phải luôn đáng tin cậy để ước tính tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả về sự tiếp xúc với thuốc.

Amlodipin

Với amlodipin, chứng vú to ở nam giới đã được báo cáo không thường xuyên và mối quan hệ nhân quả không chắc chắn. Vàng da và tăng enzym gan (hầu hết phù hợp với ứ mật hoặc viêm gan), trong một số trường hợp nặng đủ để phải nhập viện đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng amlodipin.

Valsartan

Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi với valsartan hoặc valsartan/hydrochlorothiazide:

Máu và bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu%

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.

Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.

Quá mẫn: Có các báo cáo hiếm gặp về phù mạch. Một số bệnh nhân đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. Không nên sử dụng lại Exforge HCT cho những bệnh nhân đã từng bị phù mạch.

Tiêu hóa: Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết và các báo cáo rất hiếm gặp về viêm gan.

Thận: Suy giảm chức năng thận, tăng creatinin huyết.

Xét nghiệm: Tăng kali huyết.

Da: Rụng tóc, viêm da bóng nước.

Mạch: Viêm mạch.

Hệ thần kinh: Ngất.

Các trường hợp hiếm gặp về tiêu cơ vân đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.

Hydrochlorothiazide

Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi với hydrochlorothiazide:

Những thay đổi bệnh lý về tuyến cận giáp ở bệnh nhân tăng calci huyết và giảm phosphat huyết đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân điều trị bằng thiazid kéo dài. Nếu tăng calci xảy ra, cần đánh giá thêm về chẩn đoán.

Rối loạn về tim

Hiếm gặp:

1 Loạn nhịp.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp:Hạ huyết áp thế đứng, có thể trầm trọng hơn nếu dùng

cùng rượu, thuốc gây mê hoặc thuốc an thần.

Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp:

Hiếm gặp:

Rất hiếm gặp:

Nôn và buồn nôn nhẹ.

Khó chịu ở bụng, táo bón và tiêu chảy.

Viêm tụy.

Rối loạn về gan mật
Hiếm gặp:ứ mật hoặc vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp:

Hiếm gặp:

Rất hiếm gặp:

Nổi mề đay và các hình thức phát ban khác.

Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

hoại tử da nhiễm độc, các phản ứng giống lupus ban đỏ

trên da, sự tái hoạt của lupus ban đỏ trên da.

Không rõ:Hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Không rõ:1 Co rút bắp thịt.
Rối loạn thận và tiết niệu
Không rõ:Suy thận cấp tính, rối loạn thận.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Thường gặp:1 Rối loạn cương dương.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Không rõ:Sốt, suy nhược

6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

6.1 Thận trọng khi sử dụng

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Độc tính loại D đối với phụ nữ có thai

Sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Kết quả thiếu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng xương ở thai nhi. Các tác dụng phụ tiềm ẩn ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Exforge HCT càng sớm càng tốt.

Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích hoặc mất muối

Hạ huyết áp quá mức, bao gồm hạ huyết áp thế đứng đã được ghi nhận ở 1,7% bệnh nhân được điều trị bằng liều tối đa của Exforge HCT (10/320/25 mg) so với 1,8% bệnh nhân dùng valsartan/HCTZ (320/25mg), 0,4% bệnh nhân dùng amlodipine/valsartan (10/320 mg) và 0,2% bệnh nhân dùng HCTZ/amlodipin (25/10 mg) trong một thử nghiệm có đối chứng trên những bệnh nhân tăng huyết áp trung bình đến nặng không có biến chứng.

ở bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa nhựa bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu bị giảm thể tích hoặc mất muối, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Cần điều chỉnh tình trạng này trước khi sử dụng Exforge HCT.

Exforge HCT chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật hoặc thẩm phân. Bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim được dùng valsartan thường có giảm huyết áp một chút, nhưng việc ngừng điều trị do tiếp tục hạ huyết áp triệu chứng thường không cần thiết khi tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc. Trong các thử nghiệm có đối chứng ở bệnh nhân suy tim, tỷ lệ hạ huyết áp ở bệnh nhân được điều trị bằng valsartan là 5,5% so với 1.8% ở bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Trong thử nghiệm về valsartan trong nhồi máu cơ tim cấp (VALIANT), hạ huyết áp ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim dẫn đến ngừng điều trị vĩnh viễn xảy ra ở 1,4% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng captopril.

Vì sự giãn mạch gây ra bởi amlodipin khởi phát từ từ, hiếm khi có báo cáo hạ huyết áp cấp sau khi dùng đường uống. Không bắt đầu điều trị bằng Exforge HCT ở bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức với Exforge HCT, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Đáp ứng hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với điều trị thêm mà thường có thể tiếp tục không gặp khó khăn khi huyết áp đã ổn định.

Tăng đau thắt ngực và/hoặc nhồi máu cơ tim:

Tăng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện sau liều khởi đầu hoặc tăng liều Amlodipin, đặc biệt trên các bệnh nhân tắc nghẽn động mạch vành nặng.

Suy giảm chức năng thận

Những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận cấp có thể được gây ra bởi các loại thuốc ức chế hệ renin-angiotensin và thuốc lợi tiểu. Những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào hoạt động của hệ renin-angiotensin (ví dụ bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, bệnh thận mạn tính, suy tim sung huyết nặng hoặc giảm thể tích) có thể đặc biệt có nguy cơ phát triển suy thận cấp khí dung Exforge HCT. cần theo dõi định kỳ chức năng thận ở những bệnh nhân này.

Phải xem xét rút lại hoặc ngừng điều trị ở những bệnh nhân bị giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng khi dùng Exforge HCT.

Phải tránh sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) – bao gồm cả valsartan – hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30ml/phút) (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC, tiểu mục sự phong bế kép hệ renin-angiotensin – RAS).

Suy tim

Exforge HCT chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy tim.

Các nghiên cứu với amlodipin: Nói chung, cần theo dõi sát khi sử dụng thuốc chẹn kênh calci, bao gồm theo dõi chặt chẽ tình trạng dịch, điện giải, chức năng thận và huyết áp ở bệnh nhân suy tim. Amlodipin (5-10 mg/ngày) đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược ở 1.153 bệnh nhân suy tim độ III hoặc độ IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York (NYHA) khi đang dùng các liều ồn đính của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), digoxin và thuốc lợi tiểu. Cần theo dõi ít nhất 6 tháng, trung bình khoảng 14 tháng. Không có tác dụng bất lợi nói chung về tỷ lệ sống con hoặc tỷ lệ mắc bệnh tim (như được xác định bởi loạn nhịp đe dọa tính mạng, nhồi máu cơ tim cấp hoặc nhập viện do tình trạng suy tim xấu đi). Amlodipin đã được so sánh với giả dược trong 4 nghiên cứu từ 8-12 tuần ở những bệnh nhân suy tim độ IVIII theo phân loại của NYHA, gồm tổng số 697 bệnh nhân. Trong những nghiên cứu này, không có bằng chứng suy tim xấu đi dựa trên các đánh giá về sự chịu được gắng sức, phân loại của NYHA, các triệu chứng hoặc phân số tống máu thất trái (LVEF).

Các nghiên cứu với valsartan: Một số bệnh nhân suy tim đã phát triển tăng nitơ urê huyết, creatinin và kali huyết thanh khi dùng valsartan. Những tác dụng này thường nhẹ, thoáng qua và có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận từ trước. Có thể cần phải giảm Liều và/hoặc ngừng dùng thuốc lợi tiểu và/hoặc valsartan. Trong thư nghiệm về valsartan trong suy tim, trong đó 93% bệnh nhân được dùng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), việc điều trị da bị ngừng lại do tăng creatinin hoặc kali (tổng cộng là 1,0% khi dùng valsartan so vợi 0,2% khi dùng giả dược). Trong thử nghiệm ve valsartan trong nhồi máu cơ tim cấp (VALIANT), việc ngừng điều trị do các loại rối loạn chức năng thận khác nhau xảy ra ở 1,1% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng captopril. Việc đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.

Phản ứng quá mẫn

Phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiến sử bị dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng ở bệnh nhân có tiền sử này.

Lupus ban đỏ hệ thống

Đã có báo cáo các thuốc lợi tiểu thiazid gây ra đợt cấp hoặc hoạt hóa bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Tương tác với lithi

Nói chung không nên dùng lithi cùng với thiazid (xem phần Tương tác thuốc).

Mất cân bằng điện giải và chuyển hóa

Amlodipine-Valsartan – Hydrochlorothiazide

Trong một thử nghiệm về Exforge HCT có đối chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp trung bình đến nặng, tỷ lệ giảm kali huyết (kali huyết thanh < 3,5 mEq/L) vào bất cứ thời điểm nào sau sự ghi nhận ban đầu với liều tối đa của Exforge HCT (10/320/25 mg) là 10% so với 25% với HCTZ/amlodipine (25/10 mg), 7% với valsartan/HCTZ (320/25mg) và 3% với amlodipin/valsartan (10/320 mg). Một bệnh nhân (0,2%) đã ngừng điều trị do phản ứng phụ giảm kali huyết trong mỗi nhóm dùng Exforge HCT va HCTZ/amlodipin. Tỷ lệ tăng kali huyết (kali huyết thạnh > 5,7 mEq/L) là 0,4% với Exforge HCT so với 0,2-0,7% vơi điều trị kép.

Cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh dựa trên việc sử dụng Exforge HCT và các yếu tố khác như chức năng thận, các thuốc khác hoặc tiền sử mất cân bằng điện giải.

Hydrochlorothiazid

Hydrochlorothiazide có thể gây giảm kali huyết và giảm natri huyết. Giảm magie huyết có thể dẫn đến giảm kali huyết, dường như khó điều trị mặt dù đầy đủ kali. Những thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali huyết, cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh.

Nếu giảm kali huyết kèm theo các dấu hiệu lâm sàng (ví dụ yếu cơ, liệt nhẹ hoặc các thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), phải ngừng dùng Exforge HCT. Khuyến cáo điều chỉnh sự giảm kali huyết và bất kỳ giảm magnesi huyết nào cùng tồn tại trước khi bắt đầu dùng thiazid.

Hydrochlorothiazide có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose và làm tăng nồng độ cholesterol và triglycerid trong huyết thanh.

Hydrochlorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh do làm giảm độ thanh thải của acid uric, có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng acid uric huyết và thúc đẩy bệnh gút ở những bệnh nhân nhạy cảm.

Hydrochlorothiazide làm giảm sự bài tiết calci trong nước tiểu và có thể làm tăng calci huyết thanh, cần theo dõi nồng độ calci ở những bệnh nhân bị tăng calci huyết khi sử dụng Exforge HCT.

Cận thị cấp tính và Glaucoma góc đóng thứ cấp

Hydrochlorothiazide là một sulfamid có thể gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị thoáng qua cấp tính và glaucoma góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính vệ giảm thị lực hoặc đau mắt và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi bắt đầu dùng thuốc. Glaucoma góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị ban đầu là ngừng hydrochlorothiazide càng nhanh càng tốt. Có thể cần phải xem xét các phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa ngay tức thì nếu vẫn không kiểm soát được áp suất trong mật. Các yếu tố nguy cơ phát triển glaucoma góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfamid hoặc penicillin.

6.2 Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai

Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin- angiotensin-aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge HCT ở phụ nữ dự định có thai. Các chuyên gia y tế khi kê đơn bất kỳ thuốc nào tác động trên hệ RAAS nên tư vấn cho những phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của những thuốc này trong thai kỳ.

Phụ nữ có thai

Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin- angiotensin-aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge HCT ở phụ nữ có thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Do cơ chế tác dụng của các chất đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (là nhóm thuốc đặc hiệu tác dụng trên hệ renin- angiotensin-aldosteron) cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã được báo cáo gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Ngoài ra, theo các dữ liệu hồi cứu, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu của thai kỳ có liên quan với nguy cơ tiềm ẩn về khuyết tật bẩm sinh Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai. Đã có báo cáo về sảy thai tự nhiên, ít dịch ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh khi người phụ nữ mang thai vô ý dùng valsartan.

Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng với amlodipine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu với amlodipin trên động vật cho thấy độc tính đối với sự sinh sản ở liều gấp 8 lần liều tối[đa khuyến cáo cho người là 10mg (xem phần CÁC DỮ LIỆU AN TOÀN PHI LÂM SÀNG). Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người.

Phơi nhiễm trong tử cung với thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazide có liên quan với vàng da hoặc giảm tiểu cầu ở thai hoặc trẻ sơ sinh và có thể liên quan với các phản ứng phụ khi xảy ra ở người lớn.

Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải ngừng dùng Exforge HCT càng sớm càng tốt (Xem mục CÁC DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).

Cho con bú

Chưa rõ có phải valsartan và/hoặc amlodipin được bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Valsartan có bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Hydrochlorothiazide được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy không khuyên dùng Exforge HCT đối với những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Khả năng sinh sản

Không có thông tin về tác dụng của amlodipine, valsartan hoặc hydrochlorothiazide trên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên chuột cống không cho thấy bất kỳ tác dụng nào của amlodipine, valsartan hoặc hydrochlorothiazide trên khả năng sinh sản (xem phần CÁC Dữ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).

6.3 Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Khi lái xe hay sử dụng máy móc nên tính đến là đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

6.4 Tương tác thuốc

Valsartan – Hydrochlorothiazide

Những tương tác thuốc sau có thể xuất hiện do cả hai thành phần (Valsartan và/hoặc Hydrochlorothiazide) của Exforge HCT:

Lithium: Tăng nồng độ Lithium trong máu có thể đảo ngược và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithium với các chất ức chế ACE, các chất kháng thụ thể Angiotensin II hoặc các Thiazid. Vì độ thanh thải ở thận của Lithium giảm do các Thiazid, nguy cơ độc tính của Lithium có thể tăng hơn với Exforge HCT. Vì vậy theo dõi cẩn thận nồng độ Lithium trong máu trong suốt quá trình điều trị phối hợp được khuyến cáo.

Amlodipin

Simvastatin. Sử dụng đồng thời Simvastatin với Amlodipin làm tăng nồng độ của Simvastatin. Liều giới hạn cho Simvastatin trên bệnh nhân đang dùng Amlodipin là 20mg một ngày.

Chất ức chế CYP3A4. Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 (mức độ trung bình và mạnh) gây tăng nồng độ của Amlodipin và có thể cần phải giảm liều Amlodipin. cần theo dõi các triệu chứng hạ huyết áp và phù khi sử dụng Amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4 để xác định sự cần thiết phải điều chỉnh liều hay không.

Nước bưởi chùm

Nồng độ của amlodipin có thể tăng khi dùng đồng thời với nước bưởi chùm do ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời 240mL nước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10mg amlodipin trên 20 người tình nguyện khỏe mạnh không có ảnh hưởng nào có ý nghĩa trên dược động học của amlodipin.

Chất cảm ứng CYP3A4: Không có thông tin về mức độ ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 lên Amlodipin. Nên theo dõi huyết áp khi sử dụng đồng thời Amlodipin với các chất cảm ứng CYP3A4.

Trong đơn trị liệu, amlodipin an toàn khi dùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, Maalox® (hydroxyd nhôm dạng gel, magnesi hydroxyd và simethicone), cimetidin, thuốc chống viêm không steroid, kháng sinh và thuốc làm giảm glucose huyết dạng uống.

Valsartan

Những tương tác thuốc sau có thể xuất hiện do Valsartan, thành phần của Exforge HCT:

Kali: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin, v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc Cyclooxygenase-2 (thuốc ức chế COX-2): Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc NSAID, sự giảm hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuổi, giảm thể tích (bao gồm cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc có tổn thương chức năng thận, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy chức năng thận trầm trọng. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc khi thay đổi điều trị ở bệnh nhân sử dụng valsartan đồng thời với NSAID.

Chất vận chuyển: Kết quả từ một nghiên cứu in vitro với mô gan người cho thấy valsartan là một cơ chất của OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và cơ chất của MRP2 là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế chất vận chuyển vào (ví dụ như: rifampicin, cyclosporin) hoặc chất vận chuyển ra (ví dụ như: ritonavir) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân với valsartan.

Trong đơn trị liệu với valsartan, chưa thấy tương tác thuốc nào có ý nghĩa trên lâm sang khi dung với các thuốc sau: cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazide, amlodipine, glibenclamid.

Hydrochlorothiazid

Những tương tác thuốc sau có thể xuất hiện do Hydrochlorothiazid, thành phần của Exforge HCT:

Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thiazid làm mạnh thêm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ guanethidin, methyldopa, thuốc chẹn beta, thuốc gây giãn mạch, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) và thuốc ức chế renin trực tiếp (DRIs)).

Thuốc giãn cơ vân: Các thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid làm mạnh thêm tác dụng giãn cơ vân như các dẫn xuất của curare.

Các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh: Tác dụng làm giảm kali huyết của thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu làm bài tiết kali niệu, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G, các dẫn xuất của acid salicylic hoặc thuốc chống loạn nhịp (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ natri huyết thanh: Tác dụng làm giảm natri huyết của các thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do sử dụng đồng thời với các thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc chống động kinh, v.v…

Cần phải thận trọng khi sử dụng những thuốc này dài hạn (xern phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Thuốc chống đái tháo đường: Các thiazid có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống.

Glycosid digitalis: Giảm kali huyết hoặc giảm magie huyết do thiazid có thể xảy ra dưới dạng các tác dụng không mong muốn, làm dễ khởi phát loạn nhịp tim do digitalis (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID và thuốc ức chế chọn lọc COX-2: Dùng đồng thời với các NSAID (ví dụ các dẫn xuất của acid salicylic, indomethacin) có thể làm yếu hoạt tính lợi tiểu và chống tăng huyết áp của thành phần thiazid trong Exforge HCT. Giảm thể tích máu đọng thời có thể gây suy thận cấp.

Allopurinol: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid (bao gồm cả hydrochlorothiazide) CÓ thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Amantadin: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid (bao gồm cả hydrochlorothiazide) có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ do amantadin.

Các thuốc chống khối u tân sinh (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat): Sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm sự bài tiết các thuốc gây độc tế bào qua thận và làm tăng cường tác dụng ức chế tủy.

Các thuốc kháng cholinergic: Sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể tăng lên do các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropin, biperiden), dường như do giam nhu động dạ dày-ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày. Ngược lại, các thuốc hỗ trợ nhu động (prokinetic) như cisapride có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.

Resin trao đổi ion: Sự hấp thu các thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, bị giảm do cholestyramin hoặc colestipol. Tuy nhiên, dùng xen kẽ liều hydrochlorothiazid và resin bằng cách sử dụng hydrochlorothiazide ít nhất 4 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng resin sẽ có khả năng giảm thiểu sự tương tác.

Vitamin D: Sử dụng các thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, với vitamin D hoặc các muối calci có thể làm tăng mạnh calci huyết thanh.

Cyclosporin: Điều trị đồng thời với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric huyết và các biến chứng dạng bệnh gút.

Muối calci: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể dẫn đến tăng calci huyết do tăng tái hấp thu calci ở ống thận.

Diazoxide: Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng tác dụng tăng đường huyết của diazoxide.

Methyldopa: Đã có báo cáo trong y văn về thiếu máu tán huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydrochlorothiazide và methyldopa.

Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ: Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid với rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ có thể làm tăng hạ huyết áp thế đứng.

Các amin vận mạch: Hydrochlorothiazid có thể làm giảm đáp ứng với các amin vận mạch như noradrenalin. Ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này chưa rõ và không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.

7. Bảo quản thuốc Exforgehct 10mg/160mg/12.5mg 4×7

Không bảo quản trên 30°c, tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao bì gốc.

Không dùng Exforge HCT quá hạn sử dụng được ghi “EXP” trên bao bì.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hỏi đáp (0 Bình luận)

guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Liên hệLiên hệLiên hệ