Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của thuốc Evyx-5 Davi 10×10
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Levocetirizin dihydroclorid 5mg.
Tá dược: Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể M101, natri starch glycolate, povidon, magnesi stearat, HPMC E15, talc, PEG 6000.
2. Công dụng của thuốc Evyx-5 Davi 10×10
2.1 Chỉ định
Giảm các triệu chứng do viêm mũi dị ứng và điều trị các triệu chứng ở da chưa biến chứng do chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
2.2 Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Kháng histamin tác dụng toàn thân, dẫn xuất piperazin.
Mã ATC: R06AE09.
Levocetirizin, đồng phân tả tuyền của cetirizin, một dẫn chất của piperazin và là chất chuyển hóa của hydroxyzin. Levocetirizin có tác dụng đối kháng mạnh và chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi. Levocetirizin có ái lực cao với thụ thể H ở người (Ki = 3,2 nmol/ L). Levocetirizin có ái lực cao gấp 2 lần cetirizin (Ki= 6,3 nmol/ L). Levocetirizin phân ly khỏi thụ thể H1 với T1/2 là 115 ± 38 phút. Sau khi uống một liều duy nhất, levocetirizin gắn với 90% thụ thể sau 4 giờ và 57% thụ thể sau 24 giờ.
Levocetirizin, với liều chỉ bằng một nửa, có hoạt tính tương đương cetirizin, bao gồm cả trên da và trên mũi.
Levocetirizin ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm sự di dời của các tế bào viêm và giảm giải phóng các chất trung gian ở giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng.
Kiểm tra ECG cho thấy levocetirizin không ảnh hưởng trên khoảng QT.
2.3 Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Dược động học của levocetirizin tuyến tính với liều và không phụ thuộc thời gian, và ít thay đổi giữa các cá thể. Dược động học khi uống của đồng phân tả tuyền và cetirizin là giống nhau. Không có sự chuyển dạng bất đối trong quá trình hấp thu và thải trừ.
Hấp thu:
Levocetirizin được hấp thu nhanh và mạnh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 0,9 giờ sau khi uống. Đạt trạng thái ổn định sau hai ngày. Nồng độ đỉnh lần lượt là 270 ng/mL và 308 ng/mL sau khi uống một liều đơn và uống một liều lặp lại. Mức độ hấp thu không phụ thuộc liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhưng thức ăn làm nồng độ đỉnh của thuốc bị giảm xuống và tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh.
Phân bố:
Chưa có dữ liệu về sự phân bố của levocetirizin trong các mô cơ thể người, bao gồm dữ liệu liên quan đến khả năng đi qua hàng rào máu não. Ở chó và chuột, thuốc phân bố cao nhất trong gan và thận, thấp nhất ở não và dịch tủy sống. Levocetirizin gắn với protein huyết tương 90%. Sự phân bố của levocetirizin bị hạn chế, thể tích phân bố là 0,4 L/kg.
Chuyển hóa:
Levocetirizin chuyển hóa dưới 14% liều dùng, nên sự khác biệt do đa hình thái di truyền hoặc khi dùng phối hợp các thuốc ức chế enzym chuyển hóa là không đáng kể. Các đường chuyển hóa levocetirizin bao gồm oxi hóa nhân thơm, N- và O-dealkyl hóa và liên hợp taurin. Quá trình dealkyl hóa chủ yếu qua trung gian CYP 3A4, trong khi quá trình oxy hóa nhân thơm liên quan đến nhiều và/ hoặc không xác định được dạng đồng phản CYP. Levocetirizin ở nồng độ cao hơn Cmax (đạt được khi uống thuốc trong khoảng liều điều trị) không ức chế CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4, không cảm ứng UGT1A hoặc CYP 1A2, 2C9 và 3A4.
Do ít chuyển hóa và không có khả năng ức chế chuyển hóa, sự tương tác của levocetirizin với các chất khác, hoặc ngược lại là không đáng kể.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương người trưởng thành là 7,9 ± 1,9 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình là 0,63 mL/phút/kg. Đường thải trừ chủ yếu của levocetirizin và các chất chuyển hóa là qua nước tiểu, chiếm khoảng 85,4% liều dùng. Sự thải trừ qua phân chỉ chiếm khoảng 12,9% liều dùng. Levocetirizin được thải trừ bằng cả sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết chủ động ở ống thận.
Dược động học trên các đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Nghiên cứu dược động học trên 14 trẻ em từ 6 – 11 tuổi với thể trọng từ 20 – 40 kg sau khi uống levocetirizin liều duy nhất 5mg cho thấy giá trị Cmax và AUC cao gấp 2 lần so với người bình thường khỏe mạnh. Cmax trung bình là 450 mg/mL, Tmax là 1,2 giờ, với trẻ có cân nặng bình thường, độ thanh thải toàn thân lớn hơn 30% và thời gian bán thải ngắn hơn 24% so với người trưởng thành. Chưa có nghiên cứu riêng biệt trên trẻ em dưới 6 tuổi. Phân tích dược động học hồi cứu trên cho thấy trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi dùng liều 1,25 mg/ngày cho nồng độ trong huyết tương tương tự người lớn dùng liều 5 mg/ngày.
Người cao tuổi
Rất ít dữ liệu về dược động học của levocetirizin trên người cao tuổi. Dùng levocetirizin 30 mg/ngày cho 9 bệnh nhân 65 – 74 tuổi, độ thanh thải toàn thân thấp hơn khoảng 30% so với người trẻ tuổi. Dược động học cetirizin phụ thuộc vào chức năng của thận hơn là phụ thuộc vào tuổi. Điều này có thể tương tự với levocetirizin do cetirizin và levocetirizin đều được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Do đó, dùng thuốc cho nhóm đối tượng này nên chỉnh liều phù hợp với chức năng thận.
Giới tính
Thời gian bán thải của thuốc ở phụ nữ hơi ngắn hơn (7,08 ± 1,72 giờ) so với nam giới (8,62 ± 1,84 giờ); Tuy nhiên, độ thanh thải của thuốc dùng đường uống theo cân nặng ở phụ nữ (0,67 ± 0,16 mL/ phút/ kg) tương đương với nam giới (0,59 ± 0,12 ml/phút/kg). Do đó, cho dùng liều hàng ngày và khoảng cách liều tương tự nhau ở bệnh nhân nam và nữ có chức năng thận bình thường.
Chủng tộc
Ảnh hưởng của chủng tộc đối với dược động học levocetirizin vẫn chưa được nghiên cứu. Do levocetirizin bài tiết chủ yếu qua thận và không có sự khác biệt đáng kể về độ thanh thải creatinin giữa các chủng tộc, vì vậy, các đặc tính dược động học có thể cũng không khác biệt. Không thấy có sự khác biệt về động học của cetirizin liên quan đến chủng tộc.
Suy thận
AUC của levocetirizin tăng 1,8; 3,2; 4,3 và 5,7 lần tương ứng ở người suy thận nhẹ, trung bình, nặng và suy thận giai đoạn cuối. Thời gian bán thải tăng tương ứng 1,4; 2,0; 2,9 và 4 lần.
Sự thanh thải levocetirizin tương quan với sự thanh thải creatinin. Do đó khuyến cáo chỉnh liều và khoảng cách giữa các liều dùng của levocetirizin theo độ thanh thải creatinin ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hay nặng. Ở bệnh nhân suy thận nặng giai đoạn cuối vô niệu, độ thanh thải toàn thân của levocetirizin giảm xuống còn 80% so với bình thường. Levocetirizin bị loại < 10% sau 4 giờ thẩm phân máu.
Suy gan
Levocetirizin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Do levocetirizin chủ yếu được thải trừ qua thận, dự đoán độ thanh thải của levocetirizin không giảm có ý nghĩa ở bệnh nhân chỉ bị suy gan.
3. Cách dùng – Liều dùng thuốc Evyx-5 Davi 10×10
Levocetirizin được sử dụng đường uống, uống nguyên viên với nước, có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khuyến cáo 5mg (1 viên)/ngày.
Người cao tuổi
Không cần giảm liều ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường. Thận trọng khi lựa chọn liều dùng phù hợp cho bệnh nhân là người cao tuổi do sự suy giảm của chức năng thận, gan, chức năng tim, các bệnh lý đi kèm hoặc đang điều trị bằng thuốc khác.
Khuyến cáo chỉnh liều ở người cao tuổi bị suy thận trung bình đến nặng (xem phần “Bệnh nhân suy thận”).
Bệnh nhân suy thận
Chưa có dữ liệu về tính an toàn/ hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân suy thận. Do levocetirizin thải trừ chủ yếu qua thận, nếu không sử dụng các biện pháp điều trị thay thế, cần tăng khoảng cách liều tùy theo chức năng thận của từng bệnh nhân.
Chỉnh liều theo từng bệnh nhân dựa vào chức năng thận.
Chức năng thận | Độ thanh thải creatinin(mL/phút) | Liều dùng |
Bình thường | ≥ 80 | 1 viên/ngày |
Suy thận nhẹ | 50-79 | 1 viên/ngày |
Suy thận trung bình | 30-49 | 1 viên/ 2 ngày |
Suy thận nặng | < 30 | 1 viên/ 3 ngày |
Bệnh thận giai đoạn cuối phải thẩm phân máu | < 10 | Chống chỉ định |
Ở trẻ em bị suy thận, cần phải chỉnh liều theo từng cá thể, yếu tố cần phải cân nhắc khi chỉnh liều bao gồm độ thanh thải creatinin huyết thanh, tuổi và trọng lượng cơ thể.
Bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân chỉ bị suy gan.
Bệnh nhân suy gan kèm suy thận
Ở bệnh nhân bị suy gan kèm suy thận, khuyến cáo nên chỉnh liều cho từng bệnh nhân tùy theo mức độ suy giảm chức năng thận (xem phần “Bệnh nhân suy thận”.
Trẻ em
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Liều khuyến cáo 5mg (1 viên)/ ngày.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, dạng bào chế EVYX-5 không phù hợp khi chỉnh liều cho đối tượng này.
– Quá liều
Triệu chứng quá liều levocetirizin chủ yếu liên quan đến tác dụng trên thần kinh trung ương và tác dụng kháng cholinergic. Triệu chứng quá liều ở người lớn xảy ra khi dùng ít nhất một liều gấp 5 lần liều khuyến cáo hàng ngày: Lú lẫn, tiêu chảy, chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu, khó chịu, giãn đồng tử, ngứa, bồn chồn, an thần, buồn ngủ, ngơ ngẩn, tim đập nhanh, run và bí tiểu. Ở trẻ em ban đầu là kích động, bồn chồn sau đó là buồn ngủ.
Xử trí quá liều: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho levocetirizin, nếu quá liều xảy ra, khuyến cáo nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Cân nhắc việc súc rửa dạ dày nếu mới uống thuốc. Levocetirizin không được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm phân máu.
Không dùng quá liều chỉ định.
4. Chống chỉ định của thuốc Evyx-5 Davi 10×10
Mẫn cảm với levocetirizin, hoặc bất cứ dẫn xuất hydroxyzin hoặc piperazin, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng (mức lọc cầu thần dưới 10 mL/phút).
Trẻ em từ 11 tuổi trở xuống bị suy giảm chức năng thận.
Không dung nạp galactose, rối loạn chuyển hóa glucose-galactose.
5. Tác dụng phụ của thuốc Evyx-5 Davi 10×10
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Tâm thần: Buồn ngủ.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Viêm hầu họng, viêm mũi (ở trẻ em).
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, khô miệng, buồn nôn.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Mệt mỏi, suy yếu.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):
Tâm thần: Kích động.
Thần kinh: Dị cảm.
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Suy nhược, khó chịu.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):
Hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Tâm thần: Hung hăng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, mất ngủ.
Thần kinh: Co giật, rối loạn vận động.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh.
Gan – mật: Bất thường chức năng gan (tăng transaminase, kiềm phosphatase, y-GT và bilirubin).
Da và mô dưới da: Mày đay.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Phù nề.
Xét nghiệm: Tăng cân.
Rất hiếm gặp (1/100.000 ≤ ADR < 1/10.000):
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ.
Tâm thần: Rối loạn máy giật cơ (Tic) (thói quen co giật cơ không kiểm soát, thường ở trên mặt).
Thần kinh: Rối loạn vị giác, bất tỉnh, run rẩy, rối loạn trương lực cơ, rối loạn vận động.
Mắt: Rối loạn điều tiết, nhìn mờ, vận nhãn.
Da và mô dưới da: Phù mạch, ban cố định do thuốc.
Thận và tiết niệu: Tiểu khó, bí tiểu, đái dầm.
Chưa rõ tần suất:
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng thèm ăn.
Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
Cơ, xương và mô liên kết: Đau cơ, đau khớp.
6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Evyx-5 Davi 10×10
6.1 Thận trọng
Trẻ em: Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, dạng bào chế EVX-5 không phù hợp khi chỉnh liều cho đối tượng này.
Không cho bệnh nhân dùng quá liều quy định.
Ở liều điều trị, tương tác giữa levocetirizin và rượu không có ý nghĩa lâm sàng (với nồng độ cồn trong máu là 0,5 g/L). Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng chung thuốc với thức uống có cồn. Thận trọng khi dùng thuốc trên những bệnh nhân có yếu tố dễ gây bí tiểu (như tổn thương tủy sống, phì đại tuyến tiền liệt) do levocetirizin có thể làm tăng nguy cơ gây bí tiểu. Ngừng levocetirizin nếu bí tiểu xảy ra.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân động kinh hoặc có nguy cơ co giật.
Do levocetirizin thải trừ chủ yếu qua thận, thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy thận.
Levocetirizin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Do levocetirizin chủ yếu được thải trừ qua thận, dự đoán độ thanh thải của levocetirizin không giảm có ý nghĩa ở bệnh nhân chỉ bị suy gan EVYX 5 có chứa lactose monohydrat, bệnh nhân bị rối loạn dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
6.2 Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Tính an toàn của levocetirizin cho phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Rất ít dữ liệu lâm sàng về việc dùng thuốc trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy thuốc ảnh hưởng đến việc mang thai, sự phát triển của phôi/ bào thai, lúc sinh hoặc sự phát triển của trẻ sau sinh. Nên dùng thận trọng trong thai kỳ, sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích của việc dùng thuốc hơn hẳn nguy cơ có thể gây ra cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú:
Do cetirizin qua được sữa mẹ, vì thế levocetirizin cũng có thể qua được sữa mẹ. Phải cân nhắc thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
6.3 Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong các thử nghiệm lâm sàng, levocetirizin không cho thấy ảnh hưởng trên sự tỉnh táo, phản xạ hoặc khả năng lái xe khi dùng thuốc ở liều khuyến cáo là 5mg. Tuy nhiên một số bệnh nhân nhạy cảm có thể bị buồn ngủ, mệt mỏi và suy yếu khi dùng thuốc, khuyến cáo bệnh nhân không nên thực hiện các công việc cần tập trung cao độ như lái xe hoặc vận hành máy móc, cho đến khi xác định chắc chắn mình không bị ảnh hưởng.
Nếu bệnh nhân có ý định lái xe, tham gia vào các công việc nguy hiểm hoặc vận hành máy móc, không được dùng thuốc vượt quá liều khuyến cáo. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, dùng levocetirizin đồng thời với rượu hoặc thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể làm giảm thêm sự tỉnh táo và giảm hiệu suất làm việc.
6.4 Tương tác thuốc
Dữ liệu nghiên cứu in vitro cho thấy levocetirizin không gây ra các tương tác dược động học thông qua sự ức chế hoặc cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc của gan.
Chưa có nghiên cứu tương tác in vivo nào giữa levocetirizin với thuốc khác. Các nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện dựa trên cetirizin.
Antipyrin, azithromycin, cimetidin, erythromycin, ketoconazol, theophylin và pseudoephedrin: Nghiên cứu lâm sàng trên cetirizin không thấy có tương tác với antipyrin, azithromycin, cimetidin, erythromycin, ketoconazol và pseudoephedrin.
Dùng phối hợp với liều 400mg theophylin làm giảm nhẹ độ thanh thải của cetirizin (khoảng 16%).
Ritonavir: Làm tăng AUC huyết tương của cetirizin lên khoảng 42%, thời gian bán thải lên 53%, và giảm độ thanh thải 29%. Dược động học của ritonavir không thay đổi khi dùng đồng thời cetirizin.
Tương tác với thức ăn: Mặc dù thức ăn làm giảm tỷ lệ hấp thu của levocetirizin nhưng sinh khả dụng của nó không bị ảnh hưởng.
7. Bảo quản thuốc Evyx-5 Davi 10×10
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.