Thuốc viên nén bao phim Erythromycin 250mg Mekophar điều trị viêm xoang, nhiễm trùng sinh dục – 10 vỉ x 10 viên

Mã sản phẩm: 102400101

Quy cách

Hộp 100 Viên, Vỉ 10 Viên, Viên

Danh mục

Thuốc, Thuốc kháng sinh

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Hoạt chất

Erythromycin 250 mg

Nhà sản xuất

Công Ty CP Hóa -DP Mekophar

Đối tượng sử dụng

Người lớn, Trẻ em
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100% chính hãng
Miễn phí giao hàng Miễn phí giao hàng
Hỗ trợ 24/7 Hỗ trợ 24/7

Thông tin sản phẩm

Thuốc Erythromycin 250mg của công ty cổ phần Hóa Dược phẩm Mekophar, thành phần chính erythromycin ethylsuccinate, đây là thuốc dùng để điều trị nhiễm trùng tai, mũi, họng, phế quản – phổi, da và mô mềm. Nhiễm trùng răng miệng, tiết niệu và sinh dục. Dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp.

1. Thành phần chính của thuốc Erythromycin 250mg Mekophar 10×10

Erythromycin ethylsuccinat 250mg

2. Công dụng của thuốc Erythromycin 250mg Mekophar 10×10

2.1 Chỉ định

Thuốc Erythromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị các nhiễm khuẩn do những vi khuẩn chịu tác dụng ở đường hô hấp (phế quản, phổi, tai – mũi họng), da và các mô mềm, đường tiêu hoá, đường tiết niệu – sinh dục, đặc biệt tuyến tiền liệt, xương, nấm erythasma và răng miệng.

Dự phòng các đợt tái phát viêm thấp khớp cấp (dùng thay thế penicillin).

2.2 Dược lực học

– Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn gram dương, gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

– Erythromycin và các macrolid khác gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn gram âm.

– Erythromycin có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn gây bệnh bao gồm các cầu khuẩn gram dương, các Streptococcus như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes. Nhiều chủng Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm, tuy sự đề kháng tăng lên nhanh.

– Các số liệu trong báo cáo ASTS cho thấy trong những năm gần đây, các Staphylococcus, Pneumococcus, Streptococcus tan huyết nhóm A kháng erythromycin tăng lên nhiều, tỉ lệ đề kháng tăng đến 40% (Streptococcus pneumoniae), 55% (Enterococcus faecalis), 51% (Streptococcus viridans) và 59% (Staphylococcus aureus). Sự kháng erythromycin tăng dần qua từng năm ở Việt Nam do sự lạm dụng các macrolid. Các macrolid nói chung và erythromycin nói riêng phải được hạn chế sử dụng, chỉ dùng khi cần, như vậy mới có cơ may giảm được sự kháng thuốc.

– Nhiều vi khuẩn gram dương khác còn nhạy cảm với erythromycin trong đó có: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteria, Erysipelothris rhusioparthiae, Listeria monocyogenes.

– Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn yếm khí như Clostridium spp., các chủng loại Nocardia thay đổi nhạy cảm nhưng erythromycin vẫn còn tác dụng với propionibacterium acnes. Erythromycin có tác dụng với các cầu khuẩn gram âm như Neisseria meningitidis, N. gonorrheae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis.

– Các vi khuẩn gram âm khác có độ nhạy cảm thay đổi nhưng thuốc vẫn còn tác dụng hữu hiệu là: Bordetella spp., vài chủng Brucella, Flavobacterium, Legionella spp. và Pasteurella, Haemophilus ducreyi được ghi nhận còn nhạy cảm, nhưng H. influenzae lại ít nhạy cảm. – —– Các Enterobacteriaceae nói chung không nhạy cảm, tuy vậy một vài chủng nhạy cảm với thuốc ở pH kiềm.

– Trong các khuẩn yếm khí gram âm có Helicobacter pyloridis và nhiều chủng Campylobacter jejuni là nhạy cảm (khoảng 10% chủng sau đã kháng). Hơn một nửa các chủng Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium đều kháng erythromycin.

– Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp, Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (nhất là M. pneumoniae) và một số Mycobacteria cơ hội như M. scrofalaceum và M. kansasi, nhưng Mycoplasma trong tế bào lại thường kháng, kể cả M. fortuitum.

– Các nấm, nấm men và virus đều kháng erythromycin. Nồng độ ức chế tối thiểu của erythromycin có thể thấp hơn 0,001 microgam/ml đối với Mycoplasma pneumoniae và nồng độ ức chế tối thiểu từ 0,01 – 0,25 microgam/ml đổi với Listeria, Neisseria gonorrheae và Corynebacterium diphteria, Moraxella catarrhalis và Bordetella pertussis.

– Các vi khuẩn có nồng độ ức chế tối thiểu đến 0,5 microgam/ml được coi là nhạy cảm với kháng sinh và những khuẩn có độ ức chế tối thiểu từ 0,5 – 2 microgam/ml có độ nhạy cảm trung bình.

2.3 Dược động học

Hấp thu

– Thuốc được hấp thu tốt hơn khi dùng trong bữa ăn.

Phân bố

– Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao nhất thấy ở gan, mật và lách. Thuốc có nồng độ thấp ở dịch não tủy, tuy nhiên khi màng não bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy tăng lên.

– Từ 70 đến 90% thuốc gắn vào protein. Hơn 90% thuốc chuyển hóa ở gan, một phần dưới dạng bất hoạt; có thể tích tụ ở người bệnh suy gan nặng.

– Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt từ 1 đến 4 giờ sau khi uống, tùy theo dạng thuốc. Đạt nồng độ định 0,3 – 0,5 microgam/ml với liều erythromycin base 250 mg và 0,3 – 1,9 microgam/ml với liều 500 mg. Erythromycin ethylsucinat 500 mg đạt nồng độ đỉnh khoảng 0,5 microgam/ml.

Thải trừ

– Erythromycin đào thải chủ yếu vào mật. Từ 2 đến 5% liều uống đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.

3. Cách dùng và Liều dùng thuốc Erythromycin 250mg Mekophar 10×10

3.1 Cách dùng

– Thuốc được hấp thu tốt nhất khi uống cùng bữa ăn.

3.2 Liều dùng

– Liều trung bình

Người lớn:

– Uống mỗi lần 1 – 2 g (4 – 8 gói)/ngày chia làm 2 – 4 lần. Khi nhiễm khuẩn nặng có thể uống tới 4 g (16 gói), chia làm nhiều lần.

Trẻ em:

– Uống 30 – 50 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể liều tăng gấp đôi.

Trẻ em từ 2 – 8 tuổi:

– Uống ngày 1 g (4 gói), chia làm nhiều lần.

Trẻ em dưới 2 tuổi:

– Uống 500 mg (2 gói), chia làm nhiều lần. Đợt dùng 5 – 10 ngày.

(Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc).

3.3 Nên làm gì khi dùng thuốc quá liều?

– Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể, và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.

3.4 Nên làm gì khi quên liều?

– Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

4. Tác dụng phụ của thuốc Erythromycin 250mg Mekophar 10×10

– Khi sử dụng Erythromycin 250 mg bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR).

– Tác dụng không mong muốn của thuốc: Thuốc thường dung nạp tốt và hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng. Khoảng 5 – 15% người bệnh dùng erythromycin có tác dụng không mong muốn. Phổ biến nhất là các vấn đề tiêu hóa, đặc biệt với liều cao và sự kích ứng tại chỗ.

Thường gặp

– Tiêu hóa: Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy.

– Da: Ngoại ban.

Ít gặp

– Da: Mày đay.

– Hiếm gặp

– Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

– Tuần hoàn: Loạn nhịp tim.

– Gan: Transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan.

– Tai: Điếc, có hồi phục.

Hướng xử lý ADR

– Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Erythromycin 250mg Mekophar 10×10

5.1 Chống chỉ định

– Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

– Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

– Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng 2 – T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

5.2 Thận trọng khi sử dụng

– Cần sử dụng rất thận trọng các dạng erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan. Cũng cần phải rất thận trọng khi dùng với các người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.

5.3 Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

– Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Khi cần thiết sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú:

– Thời kỳ cho con bú cần sử dụng thận trọng. Nếu cần thiết sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc lợi ích của mẹ và nguy cơ cho trẻ.

5.4 Tương tác thuốc

– Cần thận trọng khi dùng thuốc erythromycin cùng với các thuốc sau đây:

– Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của alfentanil.

– Chống chỉ định dùng phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

– Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.

– Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho cloramphenicol hoặc lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50s của ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.

– Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh phối hợp.

– Erythromycin làm tăng nồng độ của digoxin trong máu do tác động lên hệ vi khuẩn đường ruột làm cho digoxin không bị mất hoạt tính.

– Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu. Nếu cần, phải điều chỉnh liều.

– Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này.

– Cần phải điều chỉnh liều warfarin và theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin.

– Erythromycin làm giảm độ thanh thải của midazolam hoặc triazolam và làm tăng tác dụng của những thuốc này.

– Dùng liều cao erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai của những thuốc này.

– Phối hợp erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tiềm năng độc với gan.

– Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

– Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này.

– Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

6. Bảo quản của thuốc Erythromycin 250mg Mekophar 10×10

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ.

Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hỏi đáp (0 Bình luận)

guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Liên hệLiên hệLiên hệ