Thuốc viên nén bao phim Coaprovel 300/12.5 Sanofi điều trị tăng huyết áp – 2 vỉ x 14 viên

Mã sản phẩm: 104100054

Quy cách

Hộp 28 Viên, Vỉ 14 Viên, Viên

Danh mục

Thuốc, Thuốc tim mạch & Tạo máu

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Hoạt chất

Hydrochlorothiazide 12.5mg, Irbesartan 300mg

Nhà sản xuất

Sanofi Việt Nam

Đối tượng sử dụng

Người lớn
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100% chính hãng
Miễn phí giao hàng Miễn phí giao hàng
Hỗ trợ 24/7 Hỗ trợ 24/7

Thông tin sản phẩm

Coaprovel 300 mg/12,5mg được sản xuất bởi Sanofi, với thành phần chính Irbesartan và Hydrochlorothiazide. Đây là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp (tăng huyết áp nguyên phát).

1. Thành phần chính của Coaprovel 300/12.5mg Sanofi 2×14  

Hoạt chất chính: irbesartan và hydrochlorothiazid.

Mỗi viên nén bao phim CoAprovel 300/12.5mg chứa 300mg irbesartan và 12.5mg hydrochlorothiazid.

Tá dược: lactose monohydrate, microcrystalline cellulose, natri croscarmellose, hypromellose, silicon dioxide, magnesium stearate, nước cất, Opadry II pink 32F 24503, sáp carnauba.

 2. Công dụng của Coaprovel 300/12.5mg Sanofi 2×14

2.1 Chỉ định

Thuốc Coaprovel được chỉ định dùng cho những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát khi điều trị riêng lẻ với irbesartan hoặc hydrochlorothiazide mà vẫn không kiểm soát được huyết áp ở mức mục tiêu.

2.2 Dược lực học

CoAprovel là phối hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-ll (irbesartan) và một thuốc lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide). Sự phối hợp của các thành phần này tạo ra hiệu quả trị tăng huyết áp cộng hưởng, làm giảm huyết áp nhiều hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thành phần.

Irbesartan là một thuốc mạnh, tác động qua đường uống, đối kháng chọn lọc trên thụ thể AT1 của angiotensin-ll. Thuốc ngăn chặn toàn bộ tác động của angiotensin-ll qua trung gian thụ thể AT1, bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng hợp của angiotensin-II. Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin-ll (AT1) làm tăng nồng độ renin huyết tương và nồng độ angiotensin-ll, làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương. Irbesartan có tác động trực tiếp mà không cần phải qua chuyển hóa.

Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu thiazide. Thiazide tác động thông qua cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, làm tăng trực tiếp sự bài tiết natri và chlor với số lượng xấp xỉ nhau. Tác động của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosteron kéo theo làm tăng mất kali và bicarbonate, làm giảm kali huyết tương. Thông qua tác động chẹn hệ thống renin–angiotensin–aldosteron của irbesartan, việc sử dụng đồng thời irbesartan với hydrochlorothiazide có khuynh hướng bù trừ lại việc mất kali. Khi dùng hydrochlorothiazide, tác dụng lợi tiểu khởi phát trong vòng 2 giờ, và tác động đạt mức cao nhất trong vòng 4 giờ và kéo dài tác dụng 6 – 12 giờ.

Việc phối hợp hydrochlorothiazide và irbesartan tạo ra việc giảm huyết áp với hiệu ứng cộng hưởng qua suốt biên độ liều điều trị của thuốc. Tác động làm hạ huyết áp của irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazide thấy rõ sau liều đầu tiên và hiện diện căn bản sau 1 – 2 tuần, hiệu quả này đạt tối đa sau 6 – 8 tuần.

2.3 Dược động học

Việc sử dụng đồng thời hydrochlorothiazide và irbesartan không tác động lên dược động học của mỗi thuốc. Irbesartan và hydrochlorothiazide là những thuốc tác động qua đường uống và không đòi hỏi phải chuyển dạng sinh học để có hoạt tính.

Hấp thu

Khi dùng CoAprovel qua đường uống, sinh khả dụng tuyệt đối là 60 – 80% cho irbesartan và 50 – 80% cho hydrochlorothiazide. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của CoAprovel. Nồng độ đỉnh huyết tương của thuốc sau khi uống đạt được trong 1,5 – 2 giờ với irbesartan và 1 – 2,5 giờ với hydrochlorothiazide.

Phân bố

Tỷ lệ gắn kết của irbesartan với protein huyết tương khoảng 96%, gắn kết không đáng kể với các thành phần tế bào máu. Thể tích phân bố của irbesartan là 53 – 93 L. Hydrochlorothiazide gắn kết 68% với protein huyết tương và thể tích phân bố biểu kiến là 0,83 – 1,14 L/kg.

Chuyển hoá

Irbesartan được chuyển hóa ở gan qua glucuronide liên hợp và oxy hóa. Có dưới 2% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu là irbesartan ở dạng không thay đổi. Hydrochlorothiazide không được chuyển hóa nhưng nhanh chóng bị thận thải trừ. Có ít nhất 61% liều uống vào được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Hydrochlorothiazide qua được nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não, và được bài tiết vào sữa mẹ.

Thải trừ

Thời gian bán hủy của irbesartan là 11 – 15 giờ. Trạng thái ổn định nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được sau 3 ngày sau khi khởi trị theo phác đồ uống một lần mỗi ngày. Không cần thiết chỉnh liều ở người cao tuổi. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của hydrochlorothiazide thay đổi từ 5 – 15 giờ.

3. Liều dùng của Coaprovel 300/12.5mg Sanofi 2×14

3.1 Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Viên thuốc nên được nuốt với một lượng chất lỏng thích hợp (như một ly nước). CoAprovel có thể được uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Nên uống thuốc hàng ngày vào cùng một thời điểm trong ngày.

Điều quan trọng là phải sử dụng CoAprovel liên tục cho đến khi bác sĩ quyết định dùng phương cách khác. Hiệu quả hạ áp tối đa đạt được trong vòng 6 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

3.2 Liều dùng

Liều thông thường của CoAprovel là 1 viên/ngày.

Trẻ em dưới 18 tuổi không được uống CoAprovel.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

3.3 Nên làm gì khi dùng thuốc quá liều?

Phải đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, điều trị triệu chứng và nâng đỡ. Việc xử lý phụ thuộc vào thời gian kể từ lúc uống vào và độ nặng của các triệu chứng. Các biện pháp đề nghị trong xử trí quá liều bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, có thể sử dụng than hoạt. Phải theo dõi thường xuyên các chất điện giải và creatinine huyết thanh. Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, nhanh chóng bù nước và điện giải.

3.4 Nên làm gì khi quên liều?

Nếu bạn tình cờ quên uống một liều hàng ngày, cứ uống liều kế tiếp như bình thường. Không được uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

4. Tác dụng phụ của Coaprovel 300/12.5mg Sanofi 2×14

Khi sử dụng thuốc CoAprovel, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.

Tiểu bất thường.

Toàn thân: Mệt mỏi, choáng váng (bao gồm khi đứng lên từ tư thế nằm hoặc ngồi).

Các xét nghiệm máu cho thấy tăng nồng độ men đo lường chức năng của cơ và của tim (creatine kinase) hoặc tăng nồng độ của các chất đo lường chức năng thận (urea máu, creatinine).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hoá: Tiêu chảy.

Tim: Huyết áp thấp, tăng nhịp tim.

Ngất.

Bừng đỏ mặt.

Sưng phồng.

Sinh dục: Rối loạn chức năng tình dục và cương dương.

Chuyển hoá: Nồng độ kali và natri trong máu thấp.

Không xác định tần suất

Thần kinh: Đau đầu.

Tai: Kêu vo vo ở tai.

Hô hấp: Ho.

Tiêu hoá: Rối loạn vị giác, khó tiêu.

Cơ xương: Đau nhức khớp và cơ.

Gan: Rối loạn chức năng gan.

Thận: Giảm chức năng thận.

Chuyển hoá: Tăng kali máu.

Da: Phản ứng dị ứng như phát ban, mày đay, sưng phồng mặt, môi, miệng, lưỡi hoặc họng. Hiếm gặp các trường hợp vàng da (vàng da và/hoặc vàng tròng trắng của mắt).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo ngay cho bác sĩ.

5. Lưu ý của Coaprovel 300/12.5mg Sanofi 2×14

5.1 Chống chỉ định

Thuốc Coaprovel chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Dị ứng với irbesartan hoặc bất kỳ thành phần nào chứa trong CoAprovel.

Dị ứng với hydrochlorothiazide hoặc bất kỳ thuốc có dẫn xuất sulfonamide.

Phụ nữ có thai hơn 3 tháng (tốt nhất là nên tránh dùng CoAprovel từ lúc bắt đầu có thai).

Bệnh gan hay thận nặng.

Bệnh nhân gặp các cản trở tạo ra nước tiểu.

Bệnh nhân có bệnh lý làm tăng lượng calci hay giảm lượng kali kéo dài trong máu.

Không nên dùng CoAprovel cho trẻ em dưới 18 tuổi.

5.2 Thận trọng

Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải một trong các tình trạng sau: tiêu chảy hay nôn nhiều; vấn đề về thận, hoặc đang ghép thận; vấn đề về tim, gan; đái tháo đường; lupus ban đỏ; tăng aldosteron nguyên phát (bệnh có liên quan đến sản xuất nhiều hormone aldosteron, gây giữ natri và làm tăng huyết áp).

Ngoài ra, cần báo cho bác sĩ nếu bạn đang theo chế độ ăn kiêng ít muối; có những dấu hiệu như khát nước bất thường, khô miệng, mệt nhọc, buồn ngủ, co thắt cơ gây đau, buồn nôn, nôn hay nhịp tim nhanh bất thường có thể liên quan đến tác động quá mức của hydrochlorothiazide (chứa trong viên CoAprovel); đã từng bị tăng nhạy cảm da với ánh sáng mặt trời với các triệu chứng bỏng nắng (như đỏ bừng, ngứa, sưng phồng, rộp da) xuất hiện nhanh hơn bình thường; sắp phải phẫu thuật hoặc phải gây mê.

Hydrochlorothiazide chứa trong CoAprovel có thể cho kết quả dương tính khi xét nghiệm chống doping.

5.3 Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có thai hoặc có thể có thai. Thông thường bác sĩ sẽ khuyên bạn ngưng dùng CoAprovel trước hoặc ngay khi có thai và khuyên nên dùng thuốc khác thay thế cho CoAprovel.

CoAprovel không được khuyên dùng trong các tháng đầu của thai kỳ và không được dùng khi đã mang thai hơn 3 tháng, vì thuốc có thể là nguyên nhân gây nguy hiểm cho trẻ nếu người mẹ dùng thuốc này sau 3 tháng đầu của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc bắt đầu nuôi con bằng sữa mẹ. Không được dùng CoAprovel cho phụ nữ đang cho con bú và bác sĩ sẽ chọn hướng điều trị khác cho bạn, nhất là khi con bạn còn sơ sinh hoặc thiếu tháng.

5.4 Tương tác thuốc

Hiệu quả tăng huyết áp của CoAprovel có thể tăng thêm khi dùng đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp khác.

Khuyến cáo không nên phối hợp lithium và CoAprovel. Nếu cần thiết phải phối hợp, phải theo dõi cần thận nồng độ lithium huyết thanh.

Sử dụng đồng thời CoAprovel với thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, các muối thay thế có chứa kali hoặc thuốc có thể tăng mức độ kali huyết thanh (như natri heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali huyết thanh ở những bệnh nhân nguy cơ.

Các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết thanh (như các glycoside digitalis, thuốc chống loạn nhịp): Cần theo dõi định kỳ kali huyết.

Các thuốc kháng viêm không steroid: Tác dụng trị tăng huyết áp của CoAprovel có thể bị giảm đi.

Thông tin về tương tác của hydrochlorothiazide:

Rượu: Có khả năng xảy ra hạ huyết áp tư thế.

Các thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Có thể phải điều chỉnh liều của thuốc trị đái tháo đường.

Nhựa trao đổi ion colestyramine và colestipol: Sự hấp thu hydrochlorothiazide kém đi.

Corticosteroid, ACTH: Gia tăng mất các chất điện giải, nhất là hạ kali huyết.

Glycoside digitalis: Thiazide gây hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết làm dễ khởi phát rối loạn nhịp tim do digitalis.

Các thuốc kháng viêm không steroid: Có thể làm giảm tác động lợi tiểu, giảm bài tiết natri niệu và giảm tác động hạ huyết áp của thiazide ở một số bệnh nhân.

Các amine tăng huyết áp (như noradrenaline): Tác động của các amine tăng huyết áp có thể bị giảm đi, nhưng không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.

Các thuốc giãn cơ vân không khử cực (như tubocurarine): Hydrochlorothiazide làm tăng tác động giãn cơ vân không khử cực.

Thuốc trị bệnh gout: Hydrochlorothiazide có thể làm tăng acid uric huyết, tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Các muối calci: Thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do làm giảm bài tiết calci.

6. Bảo quản của Coaprovel 300/12.5mg Sanofi 2×14

Để thuốc ngoài tầm với và tầm nhìn của trẻ em.

Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi trên vỏ hộp và trên vỉ thuốc.

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.

Bảo quản thuốc trong hộp thuốc để tránh bị hút ẩm.

Không được bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy thuốc không còn dùng nữa. Các cách xử lý này giúp bảo vệ môi trường.

Hỏi đáp (0 Bình luận)

guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Liên hệLiên hệLiên hệ