Thuốc Jardiance 10mg Boehringer Điều Trị Đái Tháo Đường Type 2 – Hộp 30 Viên

Mã sản phẩm: 103900059

Quy cách

Hộp 30 Viên, Vỉ 10 Viên, Viên

Danh mục

Thuốc, Tiểu đường

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Hoạt chất

Empagliflozin 10mg

Nhà sản xuất

Boehringer

Chỉ định

đái tháo đường type 2

Chống chỉ định

Đại tháo đường type 1, Dị ứng với thành phần, nhiễm toan ceton, suy thận nặng

Đối tượng sử dụng

Người lớn

Mô tả ngắn

Thuốc Jardiance 10mg Boehringer được sản xuất bởi công ty Boehringer Ingelheim Pharma GmbH Co.KG, được dùng để điều trị đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành nhằm cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết trong những trường hợp đơn trị liệu và điều trị phối hơp.

 

Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100% chính hãng
Miễn phí giao hàng Miễn phí giao hàng
Hỗ trợ 24/7 Hỗ trợ 24/7

Thông tin sản phẩm

Thuốc Jardiance 10mg Boehringer  

Được sản xuất bởi công ty Boehringer Ingelheim Pharma GmbH Co.KG, được dùng để điều trị đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành nhằm cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết trong những trường hợp đơn trị liệu và điều trị phối hơp.

 

Thuốc Jardiance 10mg Boehringer

Công dụng Thuốc Jardiance 10mg Boehringer

Chỉ định

Đơn trị liệu:

  • Khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp ở những bệnh nhân không phù hợp dùng metformin do không dung nạp.

Điều trị phối hợp:

  • Phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin khi mà các thuốc này cũng với chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết một cách thích hợp.

Dược lực học:

  • Empagliflozin là một chất ức chế SGLT2 cạnh tranh, chọn lọc, mạnh và thuận nghịch với IC50 là 1,3 nM. Empagliflozin có tính chọn lọc cao hơn 5000 lần trên SGLT1 của người (IC50 là 6278 nM), SGLT1 chịu trách nhiệm cho quá trình hấp thu đường ở ruột. Hơn nữa, tính chọn lọc cao có thể hướng tới các chất vận chuyển đường khác (GLUTS) chịu trách nhiệm cho việc cân bằng đường ở các mô khác nhau.
  • SGLT – 2 có mặt nhiều ở thận trong khi ở các mô khác là không có hoặc rất ít. SGLT – 2 chịu trách nhiệm như là một chất vận chuyển chiếm ưu thế cho quá trình tái hấp thu đường từ màng lọc cầu thận trở lại tuần hoàn. Ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và bệnh nhân có đường huyết cao, một lượng đường lớn hơn được lọc và tái hấp thu.
  • Empagliflozin cải thiện kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 theo cơ chế giảm tái hấp thu đường ở thận. Lượng đường được loại bỏ qua thận theo cơ chế đường thải qua nước tiểu phụ thuộc vào nồng độ đường và GFR. Thông qua việc ức chế SGLT – 2 ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và tăng đường huyết, lượng đường thừa sẽ được bài tiết qua nước tiểu.
  • Ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2, bài tiết đường qua nước tiểu ngay lập tức tăng lên sau khi dùng liều đầu tiên empagliflozin và tiếp tục tăng sau hơn 24 giờ cách liều. Tăng bài tiết đường qua đường niệu được duy trì tại thời điểm cuối tuần thứ 4 của giai đoạn điêu trị, trung bình khoảng 78 g/ngày khi dùng 25 mg empagliflozin một lần mỗi ngày. Tăng thải trừ đường niệu ngay lập tức làm giảm nồng độ đường trong huyết tương ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
  • Empagliflozin cải thiện nồng độ đường huyết khi đói và sau khi ăn.
  • Cơ chế tác dụng của empagliflozin không phụ thuộc vào chức năng tế bào beta và con đường điều hoà đường huyết của insulin, điều này góp phần làm giảm nguy cơ hạ đường huyết. Cải thiện các chất đánh dấu đại diện cho chức năng tế bào beta đã được ghi nhận bao gồm HOMA – β (Mô hình Đánh giá cân bằng nội môi tế bào β) và tỉ lệ proinsulin/insulin. Thêm vào đó bài tiết đường niệu cũng làm mất calo, liên quan với giảm béo và giảm cân.
  • Đã quan sát thấy tình trạng tăng đường niệu khi dùng empagliflozin đi kèm với lợi tiểu nhẹ, có thể góp phần làm giảm huyết áp trung bình và ổn định.

Dược động học

Hấp thu:

  • Dược động học của empagliflizin đã được nghiên cứu rộng rãi ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Sau khi uống, empagliflizin nhanh chóng được hấp thu với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trung bình tmax sau khi dùng thuốc. Sau đó, nồng độ huyết tương giảm theo 2 pha với một pha phân bố nhanh và một pha kết thúc tương đối chậm.
  • AUC huyết tương ở trạng thái ổn định trung bình là 4740 nmol.giờ/L và Cmax là 687 nmol/L khi dùng empagliflozin liều 25 mg một lần mỗi ngày (qd). Nồng độ toàn thân của empagliflozin tăng tỉ lệ với liều. Các thông số dược động học ở liều đơn và ở trạng thái ổn định của empagliflozin là tương tự cho thấy dược động học tuyến tính theo thời gian. Không có khác biệt liên quan lâm sàng giữa dược động học của empagliflozin trên người tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
  • Sử dụng 25 mg empagliflozin sau khi dùng bữa ăn giàu chất béo và nhiều calo dẫn tới nồng độ thuốc thấp hơn một chút; AUC giảm khoảng 16% và Cmax giảm khoảng 36% so với trạng thái đói. Ảnh hưởng của thức ăn trên dược động học empagliflozin đã quan sát thấy được xem là không có liên quan trên lâm sàng và empagliflozin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố:

  • Dựa vào phân tích dược động học theo dân số, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định biểu kiến được ước tính là 73,8 L.
  • Sau khi dùng dạng uống dung dịch [14C] – empagliflozin ở người tình nguyện khoẻ mạnh, tỉ lệ phân bố trong hồng cầu xấp xỉ 36,8% và gắn kết protein huyết tương là 86,2%.

Chuyển hoá:

  • Không có chất chuyển hoá chính nào của empagliflozin được tìm thấy trong huyết tương người và chất chuyển hoá chủ yếu là 3 chất liên hợp glucuronide (2 – O -, 3 – O -, và 6 – O – glucuronide).
  • Nồng độ trong tuần hoàn của mỗi chất chuyển hoá là ít hơn 10% tổng số các chất liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu in vitro cho thấy đường chuyển hoá chính của empagliflozin ở người là glucuronid hoá bởi các uridine 5 – diphospho – glucuronosyltransferase UGT2B7, UGTA3, UGT1A8, và UGT1A9.

Thải trừ:

  • Dựa vào phân tích dược động học theo nhóm dân số, nửa đời thải trừ biểu kiến của empagliflozin ước tính khoảng 12,4 giờ và độ thanh thải đường uống biểu kiến là 10,6 L/giờ. Biến thiên giữa các cá thể và thặng dư của độ thanh thải empagliflozin đường uống tương ứng là 39,1% và 35,8%. Với liều dùng 1 lần trong ngày, nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định của empagliflozin đạt được sau khi dùng liều thứ năm.
  • Cũng giống như nửa đời thải trừ, biến thiên về tích lũy thuốc, biểu hiện bằng AUC, lên đến 22% quan sát thấy khi đạt trạng thái ổn định. Sau khi dùng dạng uống dung dịch [14C] – empagliflozin trên người tình nguyện khoẻ mạnh, khoảng 95,6% thuốc liên quan có hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân (41,2%) hoặc nước tiểu (54,4%).
  • Phần lớn thuốc có hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân là không đổi so với thuốc ban đầu và xấp xỉ một nửa thuốc có hoạt tính phóng xạ được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi so với ban đầu.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Suy thận:

  • Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (cGFR: 60 – < 90 mL/phút/1,73 m2), trung bình (cGFR: 30 – < 60 mL/phút/1,73 m), nặng (eGFR: < 30 mL/phút/1,73 m) và những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, AUC của empagliflozin tăng khoảng 18%, 20%, 66% và 48% tương ứng so với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương của empagliflozin là tương tự ở những bệnh nhân suy thận trung bình và suy thận giai đoạn cuối so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương của empaglifozin nhìn chung cao hơn 20% ở những đối tượng suy thận nhẹ và nặng so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
  • Cùng với nghiên cứu pha I, phân tích dược động học theo nhóm dân sỐ cho thấy độ thanh thải đường uống biểu kiến của empagliflozin giảm theo eGFR dẫn đến tăng nồng độ thuốc.
  • Dựa trên dữ liệu dược động học, khuyến cáo không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.

Suy gan:

  • Ở những đối tượng suy gan nhẹ, trung bình và nặng theo phân loại Child – Pugh, AUC của empagliflozin tăng khoảng 23%, 47% và 75% và Cmax, tăng khoảng 4%, 23% và 483% so với các đối tượng có chức năng gan bình thường.

Chỉ số khối cơ thể:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều theo chỉ số khối cơ thể BMI. Dựa theo phân tích dược động học trên nhóm dân số, chỉ số khối cơ thể không ảnh hưởng liên quan lâm sàng đến dược động học của empagliflozin.

Giới tính:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều theo giới tính. Dựa vào phân tích dược động học theo nhóm dân số, giới tính không ảnh hưởng liên quan lâm sàng đến dược động học của empagliflozin.

Chủng tộc:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều theo chủng tộc. Dựa vào phân tích dược động học theo nhóm dân số, AUC ở người Châu Á có BMI 25 kg/m2 cao hơn 13,5% so với bệnh nhân không phải là người Châu Á có cùng BMI 25 kg/m2.

Người cao tuổi:

  • Tuổi tác không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên dược động học của empagliflozin dựa vào phân tích dược động học trên nhóm dân số.

Trẻ em

  • Chưa tiến hành các nghiên cứu xác định dược động học của empagliflozin ở bệnh nhân nhi.

Thành phần Thuốc Jardiance 10mg Boehringer

  • Trong 1 viên Thuốc Jardiance 10mg Boehringer có chứa 10mg Empagliflozin.
  • Thành phần tá dược: Lactose monohydrate, Cellulose microcrystalline, Hydroxypropylcellulose, Natri croscarmellose, Silicia, colloidal dạng khan, Magnesium stearate, Opadry Yellow 02B38190.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Jardiance 10mg Boehringer

Cách dùng:

  • Dùng Jardiance đường uống.
  • Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn, nuốt cả viên với nước.

Liều dùng:

  • Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg empagliflozin một lần trong ngày trong đơn trị liệu và phối hợp với các thuốc hạ glucose khác bao gồm insulin.
  • Ở những bệnh nhân đã dung nạp empagliflozin liều 10 mg một lần trong ngày, có eGFR > 60 mL/phút/1 ,73m2 và cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn, có thể tăng liều lên 25 mg một lần trong ngày.
  • Liều tối đa mỗi ngày là 25 mg.

Tác dụng phụ Thuốc Jardiance 10mg Boehringer

Khi sử dụng thuốc Jardiance, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Rất phổ biến ADR > 1/10

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (khi sử dụng với sulphonylurrea hoặc insulin).

Phổ biến, ADR > 1/100

Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Nấm âm đạo, viêm âm hộ và viêm âm đạo, viêm quy đầu và các loại nhiễm khuẩn đường sinh dục khác, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Khát.

Các rối loạn da và dưới da: Ngứa (nói chung).

Các rối loạn trên thận và đường niệu: Tăng bài niệu.

Cận lâm sàng: Tăng creatinin trong máu/giảm mức lọc cầu thận, tăng hematocrit, tăng lipid huyết thanh.

Không phổ biến, 1/1000 < ADR < 1/100

Các rối loạn mạch: Giảm thể tích.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường toan xê ton.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Jardiance 10mg Boehringer

  • Bảo quản không quá 30°C.

 

Hỏi đáp (0 Bình luận)

guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Liên hệLiên hệLiên hệ