Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của thuốc Zyloric
Allopurinol 100mg
2. Chỉ định của thuốc Zyloric
Giảm sự hình thành urat/acid uric trong những bệnh cảnh gây lắng đọng urat/acid uric (như viêm khớp do gút, sạn urat ở da, sỏi thận) hoặc nguy cơ lâm sàng có thể dự đoán trước (như việc điều trị khối u ác tính có khả năng dẫn đến bệnh thận cấp do acid uric).
Điều trị sỏi thận do 2,8-dihydroxyadenin (2,8-DHA) liên quan đến tình trạng thiếu hụt hoạt tính của adenin phosphoribosyltransferase.
Điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn tạp tái phát gặp trong chứng tăng uric niệu khi chế độ ăn uống và các biện pháp tương tự thất bại.
3. Cách dùng của thuốc Zyloric
Zyloric có thể dùng đường uống một lần/ngày sau bữa ăn. Thuốc được dung nạp tốt, đặc biệt sau khi ăn. Liều dùng hàng ngày không nên vượt quá 300 mg và khi có biểu hiện không dung nạp qua đường tiêu hóa có thể chia thành những liều thích hợp.
Người lớn:
Zyloric nên được chỉ định ở liều thấp như 100 mg/ngày để giảm nguy cơ phản ứng phụ và chỉ tăng liều khi đáp ứng urat trong huyết thanh không thỏa đáng.
Nên sử dụng thận trọng hơn nếu chức năng thận bị suy giảm. Chế độ liều dùng được đề xuất như sau:
100 – 200 mg/ngày nếu bệnh cảnh nhẹ.
300 – 600 mg/ngày nếu bệnh cảnh nặng vừa phải.
Liều dựa trên trọng lượng cơ thể: 2-10 mg/kg/ngày.
Người cao tuổi:
Trong trường hợp chưa có dữ liệu cụ thể, nên sử dụng liều thấp nhất làm giảm urat thoả đáng.
4. Chống chỉ định của thuốc Zyloric
Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc cho các trường hợp mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ của thuốc Zyloric
Đôi khi thuốc Zyloric 100mg cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Các rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng
Nổi mẩn đỏ.
Sốt nhẹ.
Men gan cao.
Xuất hiện cơn kịch phát Gout cấp.
Bên trên là những tác dụng phụ không mang muốn của thuốc, tuy nhiên đó chưa phải là 1 danh sách đầy đủ. Người cần để ý cơ thể sau khi dùng thuốc, khi có bất kì thay đổi bất thường nào của cơ thể mà bệnh nhân nghi ngờ là tác dụng ngoài ý muốn của thuốc thì phải báo ngay với bác sĩ, đặc biệt phải dừng ngay việc sử dụng thuốc khi gặp các triệu chứng: tiểu ra máu, đau buốt khi tiểu, sưng miệng, sưng môi, nổi mẩn da, kích thích mắt.
6. Tương tác của thuốc Zyloric
Hiện tượng cạnh tranh hoặc tương tác giữa thuốc Zyloric 100mg với thức ăn hoặc các thuốc, thực phẩm chức năng khác rất có thể xảy ra thi người bệnh dùng thuốc Zyloric 100mg gần với thời điểm sử dụng những sản phẩm đó.
Do đó, để tránh xảy ra các tương tác thuốc, người bệnh nên cung cấp thông tin cho bác sĩ về các thuốc, thực phẩm đang dùng ở thời điểm hiện tại để tránh các bất lợi khi dùng đồng thời nhiều thuốc.
7. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Zyloric
Lưu ý và thận trọng
Liều lượng thuốc cần phải được sử dụng 1 cách chính xác, bệnh nhân không được thêm hay bớt liều mà không thông qua chỉ định của bác sĩ.
Trong trường hợp bệnh nhân quên liều nhưng không quá xa liều thông thường ( 3-4 tiếng), hãy uống ngay khi nhớ ra. Còn trường hợp bệnh nhân quên liều quá xa liều thông thường( >24 tiếng), sử dụng thuốc như bình thường, tuyệt đối không uống bù các liều đã quên bằng cách uống dồn và liều mới, rất có khả năng dẫn tới tình trạng quá liều gây độc cho cơ thể.
Trong trường hợp quá liều hay các tác dụng phụ nghiêm trọng cần phải đưa bệnh nhân đến trung tâm y tế gần nhất.
Kiểm tra hạn sử dụng và thể trạng của thuốc trước khi sử dụng thuốc, đối với các thuốc đã hết hạn sử dụng hay có thể trạng thay đổi như mốc, chảy nước, đổi màu,.. thì người dùng không được sử dụng thuốc, thay vào đó nên tìm cách tiêu hủy thuốc để tránh ảnh hưởng đến môi trường.
Phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú
Thận trọng và hỏi ý kiến bác sĩ khi muốn sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
8. Bảo quản của thuốc Zyloric
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo và xa tầm tay trẻ em. Để thuốc ở nơi có nhiệt độ ổn định và không quá 30 độ C và không có ánh nắng chiếu trực tiếp.
Nơi bảo quản thuốc phải cách biệt với nơi để thực phẩm hay các hoá chất độc hại khác.
Không để thuốc tiếp xúc lâu với không khí. Việc tiếp xúc với không khí có thể làm vi khuẩn, nấm mốc xâm nhập vào thuốc làm giảm chất lượng thuốc.